Danh mục

Nhựa cây - Vị thuốc chữa bệnh

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 66.99 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhựa cây - Vị thuốc chữa bệnhKho tàng dược liệu đa dạng và phong phú của nhân loại có nhiều loại nhựa cây dùng để chữa bệnh. Có loại đã được ghi trong Dược điển quốc gia, có loại được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Xin giới thiệu một số vị thuốc có nguồn gốc từ nhựa cây thường dùng. Nhựa cây bồ đề hay còn gọi là cánh kiến trắng, tên thuốc là an tức hương được lấy từ thân cây bồ đề, sau khi chế biến khô có mùi thơm. Cây mọc hoang hoặc được trồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhựa cây - Vị thuốc chữa bệnh Nhựa cây - Vị thuốc chữa bệnhKho tàng dược liệu đa dạng và phong phú của nhân loại có nhiều loại nhựa cây dùng đểchữa bệnh. Có loại đã được ghi trong Dược điển quốc gia, có loại được sử dụng theo kinhnghiệm dân gian. Xin giới thiệu một số vị thuốc có nguồn gốc từ nhựa cây thường dùng.Nhựa cây bồ đề hay còn gọi là cánh kiến trắng, tên thuốc là an tức hương được lấy từthân cây bồ đề, sau khi chế biến khô có mùi thơm. Cây mọc hoang hoặc được trồng nhiềuở vùng rừng núi phía Bắc nước ta như: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, HòaBình... Cánh kiến trắng chứa các acid benzoic, các acid cinamic, các vinillin.An tức hương có vị cay, đắng, tính bình. Quy vào kinh can, tâm và tỳ. Là thuốc phươnghương khai khiếu, làm lưu thông máu, hành khí giảm đau. Điều trị các trường hợp cấpcứu do trúng phong đởm quyết, khí uất, trúng ác khí bất tỉnh, thần chí hôn mê, đàm dãinghẽn tắc ở cổ. Các chứng bệnh viêm khí quản mạn tính, người già tức ngực khó thở, phụnữ bị ngất choáng sau đẻ, trẻ nhỏ bị kinh phong. Ngoài ra dùng sát khuẩn ngoài da, giúpcác vết thương chóng lành. Liều dùng 2-4g. Trường hợp âm hư hỏa vượng thì khôngđược dùng.Nhũ hương là chất nhựa dầu lấy từ cây nhũ hương. Cây mọc ở ven biển Địa Trung Hảichưa thấy ở nước ta. Trong thành phần nhũ hương chứa tinh dầu các acid masticonic,acid masticinic, masticresen.Nhũ hương vị đắng, cay, tính ấm quy vào kinh tâm, tỳ và can. Tác dụng hành khí hoạthuyết, thông kinh lạc, giảm đau, tiêu tan mụn nhọt, giải độc sinh cơ. Trên lâm sàng nhũhương chữa các chứng do chấn thương ngã đòn, máu ứ tụ sưng đau, đau bụng, tức ngựcdo huyết ứ, khí trệ, mụn nhọt đã vỡ lâu liền miệng. Là thuốc có tác dụng hành khí mạnh.Liều dùng 4-12g. Phụ nữ có thai không nên dùng.Nhựa cây lưỡi hổ, tên thuốc được gọi là lô hội. Cây mọc phổ biến khắp từ Bắc tới Namthường được trồng trong chậu để làm cảnh. Nhựa cây được thu hái quanh năm khi câyxanh tốt. Thành phần chủ yếu chứa chất aloin gồm các anthrraglucosid, một số chấtkhông có tinh thể và aloe emodin tự do. Lô hội vị đắng tính hàn. Quy vào ba kinh can, vịvà đại trường. Lô hội có tác dụng hạ hỏa, tống ứ làm thanh tràng thông tiện dùng khi vịtràng thực nhiệt, tân dịch không đủ gây táo bón, chóng mặt, mắt đỏ, tinh thần cáu kỉnh.Thuốc còn có tác dụng thanh nhiệt mát gan dùng khi can đởm thực nhiệt trị các chứngđau hạ vị, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, táo bón, thần chí bất an, sốt nóng... Lô hội có tácdụng diệt ký sinh trùng, trị giun đũa, giải độc trị mụn nhọt, sang lở. Theo nghiên cứu củacác nhà khoa học Mỹ, lô hội có tác dụng phòng và làm lành vết thương. Liều dùng 1,5-3g, dưới dạng thuốc bột, thuốc hoàn, không nên sắc. Tuy nhiên lô hội có tác dụng tẩy khámạnh có thể làm ảnh hưởng dạ dày. Người tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai không được dùng.Một dược: Là nhựa chế biến khô của một dược, cây mọc chủ yếu ở châu Phi, trên thịtrường là thuốc ngoại nhập. Một dược có màu đỏ sẫm. Thành phần có chứa các acidcormiphoric, acid cormiphonnic. Một dược vị đắng, tính bình quy vào hai kinh tâm, can.Tác dụng hoạt huyết khử ứ, hành khí, giảm đau do khí trệ, tiêu ung nhọt sinh cơ, làmchóng lên da non. Dùng điều trị các chứng chấn thương, đòn ngã, ứ huyết sưng đau. Phụnữ tắc kinh đau bụng. Trường hợp mụn nhọt, sang lở, trĩ. Một dược tác dụng tán huyếttrừ thịt thối (hoại tử), giảm đau, giải độc sinh cơ giúp mụn nhọt chóng lành. Liều dùng 2-4g sắc uống. Người không có ứ trệ, phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều thì không nêndùng.Huyết kiệt: Là nhựa lấy từ quả hoặc thân cây huyết kiệt. Vị thuốc có màu đỏ sẫm đen,bẻ ngang trong màu đỏ tươi lấp lánh, không mùi, vị nhạt, rắn dễ tán thành bột, dễ chảy,bốc mùi thơm dễ chịu. Hoạt chất có tác dụng sinh học là các chất dracorubin,dracornodin, các chất dracoalban, acid benzoic, acid cinamic. Huyết kiệt là vị thuốc ngoạinhập, ở nước ta không có. Huyết kiệt vị ngọt, mặn, tính bình, quy vào hai kinh tâm bào,can. Có tác dụng làm tan máu ứ sinh máu mới, lưu thông máu, giảm đau, thu liễm, cầmmáu làm liền miệng mụn nhọt, chóng lên da non, làm lành vết thương... Dùng chữachứng huyết tích trong bụng, các vết thương do đâm chém, súng đạn bị ngã, bị đánhthương tích, đau bụng, tức ngực, mụn nhọt lâu liền miệng. Liều dùng 1-2g, sắc uống hoặcngâm rượu, người không bị máu ứ thì không nên dùng.Nhựa cây mù u: Loại cây mọc phổ biến ở nước ta thường trồng để lấy bóng mát. Vịthuốc được trích từ thân cây mù u có màu lục nhạt, mùi thơm... Thuốc được dùng theokinh nghiệm dân gian. Nhựa mù u được tán thành bột rắc vào vết thương ngoài da, mụnnhọt sang lở hoặc nhọt mủ trong tai. ...

Tài liệu được xem nhiều: