Nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.62 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ Nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ1. Mở đầu. Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định,trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai tròtrong việc tạo nên áp lực nội sọ. Các quá trình bệnh lý gây tăng thể tích các thànhphần kể trên đều gây nên tăng áp lực nội sọ (TALNS).2. Lâm sàng tăng áp lực nội sọ. Đau đầu: là triệu chứng quan trọng. Tính chất đau như vỡ đầu, thường đau tăng lúc nửa đêm và sáng sớm. Khu trú của đau thường ở vùng trán, mắt. Triệu chứng đau đầu không có giá trị chẩn đoán định khu. Buồn nôn, nôn: thường nôn vào buổi sáng, nôn dễ dàng, nôn vọt và nôn khi đói. Phù nề gai thị thần kinh: hầu hết bệnh nhân TALNS có phù nề gai thị, tuy nhiên phù gai không phải là triệu chứng sớm của TALNS. Có thể nói rằng phù gai là triệu chứng đến sau và thuyên giảm sau. Nếu TALNS mức độ nặng nề và tồn tại lâu có thể gây giảm hoặc mất thị lực và teo gai thị thứ phát. Các triệu chứng khác: Các triệu chứng về mắt: rối loạn vận nhãn do tổn thương các dâyo thần kinh sọ não III, IV, VI một hoặc hai bên. Thường gặp tổn thương dây VI, sau đó là dây III, ít khi gặp tổn thương dây IV đơn độc, lồi mắt hay gặp ở trẻ em, rối loạn thị lực, thị trường. Tổn thương các dây thần kinh sọ não khác: dây I, V, VII, VIII vào dây XI có thể bị tổn thương kèm theo. Rối loạn ý thức: ý thức có thể rối loạn ở các mức độ khác nhau. Cóo thể bệnh nhân ngủ nhiều nhưng khi gọi bệnh nhân luôn tỉnh và đáp ứng đúng, tính tình thay đổi. TALNS nặng nề sẽ gây hôn mê. Rối loạn các chức năng sống:o Rối loạn nhịp thở: với bệnh nhân còn tỉnh táo thì thường ngáp nhiều. Các trường hợp nặng nề có thể thấy các kiểu rối loạn nhịp thở do tổn thương trung khu hô hấp ở cầu – hành não. Thường gặp là các kiểu thở sau: thở máy hay thở Kussmaul), thở Cheyne – Stockes, thở Biot, thở thất điều (ataxic) và thở ngáp (gasping). Ngoài ra người ta còn thấy khoảng 30% số bệnh nhân TALNS có phù phổi do thần kinh. Rối loạn tim mạch do tổn thương ngoại vi, thân não, đồi thị, vỏ não. Tăng huyết áp trong giai đoạn đầu của TALNS, nếu TALNS lâu ngày thì huyết áp tối thiểu sẽ giảm trước sau đó là giảm huyết áp tối đa, mạch chậm. Rối loạn thân nhiệt: khi u nằm gần đồi thị hoặc làm thay đổi não thất IV sẽ gây dao động thân nhiệt, đó là những biểu hiện TALNS đã ở giai đoạn mất bù, xu hướng diễn biến xấu với tiên lựơng gần là trụy hô hấp và trụy tim mạch. Thân nhiệt cao tăng nhanh hoặc hạ thân nhiệt xuống dưới 340 là những dấu hiệu nguy hiểm cho biết tổn thương rất ít có khả năng phục hồi. Rối loạn chức năng tiêu hoá: nôn, tắc ruột, bí, đau bụng. Rối loạn chức năng bàng quang: đây có thể là triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú khi có u vùng cạnh trung tâm, u vùng trán. Tuy nhiên TALNS cũng có thể gây rối loạn cơ vòng.3. Biến chứng cuả tăng áp lực nội sọ.Biến chứng chuyển dịch tổ chức não biểu hiện là thoát vị não (cerebralherniations), thường gặp các dạng thoát vị não sau: Thoát vị hồi lưỡi (cingulate herniation) vào bể liên bán cầu. Thoát vị qua lều hay thoát vị trung tâm (tentorial or central herniation). Thoát vị hồi móc qua góc trên của lều tiểu não (uncal herniation). Thoát vị hạnh nhân tiểu não vào lỗ chẩm (cerebellar tonsillar herniation). Biến chứng xoắn vặn thân não gây tổn thương thứ phát và những triệu chứng nặng nề trên lâm sàng, đe dọa tử vong.4. Nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ. Tổn thương lan toả trong khoang sọ – ống sống: ổ máu tụ, tân sản, áp xe, và phù não. Hiếm khi thấy TALNS do tăng sinh DNT. Trạng thái động kinh hoặc thiếu oxy kéo dài (gây phù não). Não thất bên Bệnh não do chuyển hoá: bệnh gan, bệnh thận, hội chứng Rey hội chứng giả u não (pseudotumor cerebri hay tăng áp lực nội sọ lành tính), các bệnh nội tiết. Nhiễm khuẩn trung ương thần kinh: viêm màng não, viêm não có thể gây phù não nặng nề và làm tăng áp lực nội sọ. Các tổn thương gây tắc đường DNT từ não thất tới khoang dưới nhện . 5. Điều trị tăng áp lực nội sọ.Biện pháp tức thì: bất động bệnh nhân.+ Điều trị nguyên nhân:Nhằm mục đích loại bỏ nguyên nhân gây TALNS như phẫu thuật cắt bỏ u, điều trịu bằng quang tuyến, dùng các thuốc phá hủy tổ chức tân sản, phẫu thuật lấy ổ máutụ…+ Các biện pháp tạm thời nhằm điều trị triệu chứng: Tác động vào hệ dịch não tủy: Làm giảm áp lực nội sọ thông qua con đ ường giảm thể tích dịch não tủy trong các não thất như ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ Nhức đầu trong tăng áp lực nội sọ1. Mở đầu. Hộp sọ là một cấu trúc cứng có một thể tích hữu hạn và hằng định,trong hộp sọ có tổ chức não, máu và dịch não tủy, các thành phần này có vai tròtrong việc tạo nên áp lực nội sọ. Các quá trình bệnh lý gây tăng thể tích các thànhphần kể trên đều gây nên tăng áp lực nội sọ (TALNS).2. Lâm sàng tăng áp lực nội sọ. Đau đầu: là triệu chứng quan trọng. Tính chất đau như vỡ đầu, thường đau tăng lúc nửa đêm và sáng sớm. Khu trú của đau thường ở vùng trán, mắt. Triệu chứng đau đầu không có giá trị chẩn đoán định khu. Buồn nôn, nôn: thường nôn vào buổi sáng, nôn dễ dàng, nôn vọt và nôn khi đói. Phù nề gai thị thần kinh: hầu hết bệnh nhân TALNS có phù nề gai thị, tuy nhiên phù gai không phải là triệu chứng sớm của TALNS. Có thể nói rằng phù gai là triệu chứng đến sau và thuyên giảm sau. Nếu TALNS mức độ nặng nề và tồn tại lâu có thể gây giảm hoặc mất thị lực và teo gai thị thứ phát. Các triệu chứng khác: Các triệu chứng về mắt: rối loạn vận nhãn do tổn thương các dâyo thần kinh sọ não III, IV, VI một hoặc hai bên. Thường gặp tổn thương dây VI, sau đó là dây III, ít khi gặp tổn thương dây IV đơn độc, lồi mắt hay gặp ở trẻ em, rối loạn thị lực, thị trường. Tổn thương các dây thần kinh sọ não khác: dây I, V, VII, VIII vào dây XI có thể bị tổn thương kèm theo. Rối loạn ý thức: ý thức có thể rối loạn ở các mức độ khác nhau. Cóo thể bệnh nhân ngủ nhiều nhưng khi gọi bệnh nhân luôn tỉnh và đáp ứng đúng, tính tình thay đổi. TALNS nặng nề sẽ gây hôn mê. Rối loạn các chức năng sống:o Rối loạn nhịp thở: với bệnh nhân còn tỉnh táo thì thường ngáp nhiều. Các trường hợp nặng nề có thể thấy các kiểu rối loạn nhịp thở do tổn thương trung khu hô hấp ở cầu – hành não. Thường gặp là các kiểu thở sau: thở máy hay thở Kussmaul), thở Cheyne – Stockes, thở Biot, thở thất điều (ataxic) và thở ngáp (gasping). Ngoài ra người ta còn thấy khoảng 30% số bệnh nhân TALNS có phù phổi do thần kinh. Rối loạn tim mạch do tổn thương ngoại vi, thân não, đồi thị, vỏ não. Tăng huyết áp trong giai đoạn đầu của TALNS, nếu TALNS lâu ngày thì huyết áp tối thiểu sẽ giảm trước sau đó là giảm huyết áp tối đa, mạch chậm. Rối loạn thân nhiệt: khi u nằm gần đồi thị hoặc làm thay đổi não thất IV sẽ gây dao động thân nhiệt, đó là những biểu hiện TALNS đã ở giai đoạn mất bù, xu hướng diễn biến xấu với tiên lựơng gần là trụy hô hấp và trụy tim mạch. Thân nhiệt cao tăng nhanh hoặc hạ thân nhiệt xuống dưới 340 là những dấu hiệu nguy hiểm cho biết tổn thương rất ít có khả năng phục hồi. Rối loạn chức năng tiêu hoá: nôn, tắc ruột, bí, đau bụng. Rối loạn chức năng bàng quang: đây có thể là triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú khi có u vùng cạnh trung tâm, u vùng trán. Tuy nhiên TALNS cũng có thể gây rối loạn cơ vòng.3. Biến chứng cuả tăng áp lực nội sọ.Biến chứng chuyển dịch tổ chức não biểu hiện là thoát vị não (cerebralherniations), thường gặp các dạng thoát vị não sau: Thoát vị hồi lưỡi (cingulate herniation) vào bể liên bán cầu. Thoát vị qua lều hay thoát vị trung tâm (tentorial or central herniation). Thoát vị hồi móc qua góc trên của lều tiểu não (uncal herniation). Thoát vị hạnh nhân tiểu não vào lỗ chẩm (cerebellar tonsillar herniation). Biến chứng xoắn vặn thân não gây tổn thương thứ phát và những triệu chứng nặng nề trên lâm sàng, đe dọa tử vong.4. Nguyên nhân của tăng áp lực nội sọ. Tổn thương lan toả trong khoang sọ – ống sống: ổ máu tụ, tân sản, áp xe, và phù não. Hiếm khi thấy TALNS do tăng sinh DNT. Trạng thái động kinh hoặc thiếu oxy kéo dài (gây phù não). Não thất bên Bệnh não do chuyển hoá: bệnh gan, bệnh thận, hội chứng Rey hội chứng giả u não (pseudotumor cerebri hay tăng áp lực nội sọ lành tính), các bệnh nội tiết. Nhiễm khuẩn trung ương thần kinh: viêm màng não, viêm não có thể gây phù não nặng nề và làm tăng áp lực nội sọ. Các tổn thương gây tắc đường DNT từ não thất tới khoang dưới nhện . 5. Điều trị tăng áp lực nội sọ.Biện pháp tức thì: bất động bệnh nhân.+ Điều trị nguyên nhân:Nhằm mục đích loại bỏ nguyên nhân gây TALNS như phẫu thuật cắt bỏ u, điều trịu bằng quang tuyến, dùng các thuốc phá hủy tổ chức tân sản, phẫu thuật lấy ổ máutụ…+ Các biện pháp tạm thời nhằm điều trị triệu chứng: Tác động vào hệ dịch não tủy: Làm giảm áp lực nội sọ thông qua con đ ường giảm thể tích dịch não tủy trong các não thất như ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0