Nhục thung dung
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.56 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, CaulisCistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche. Tên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, Caulis Cistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche.Vị Nhục thung dung là toàn thân cây nạc phơi khô có mang lá vẩy Caulis Cistanchis. Trên thị trường người ta khai thác : Cây Thung dung Cistanche Dererticola Y.C.Ma thuộc họ Nhục thung dung Orobanchaceae. Cây Mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanches ambigua G. Beck (Bge) cùng họ Nhục thung dung....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhục thung dungNhục thung dungTên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, CaulisCistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : DesertlivingCistanche.Tên khoa học: Cistanche dererticolaTên la tinh : Herba Cistanches, Caulis Cistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong,Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche.Vị Nhục thung dung là toàn thân cây nạc phơi khô có mang lá vẩy CaulisCistanchis. Trên thị trường người ta khai thác :Cây Thung dung Cistanche Dererticola Y.C.Ma thuộc họ Nhục thung dungOrobanchaceae.Cây Mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanches ambigua G. Beck (Bge) cùnghọ Nhục thung dung.Cây Nhục thung có tên khoa học Cistanches salsa (C.A.Mey) G.Beck còn cótên Phelipaea salsa C.A.Mey hay Orbanche Kuntz. Đều thuộc họ Nhục thung dungOrobanchaceae.Theo tác giả Diệp Quyết Tuyền trong Hiện đại thực dụng Trung dược, Thượng Hải1957 thì Nhục thung dung lại mang tên khoa học là Boschnikia glabra C.A.Mey vàdo vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hoá hoãn từ từ nên mới có tênnày.Mô tả: Hình trụ bị ép hơi cong, dài từ 3-15cm, đường kính từ 2-4cm. Bên ngoàimầu nâu hay hơi xám nâu, phủ dày đặc với những vảy nạc lợp. Thường các chópcủa các vảy đã bị gãy. Cấu trúc nặng, rắn và hơi uốn cong được, không bẻ gãyđược. Bề mặt nứt nẻ màu nâu, sắp xếp thành vòng lượn sóng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọtvà hơi đắng.Nhận dạng: Thêm vào 1g bột 8ml ethanol chứa đựng 0,5% axit clohydric. Chochạy ngược trong 10 phút ; lọc trong khi hãy còn nóng. Làm trung tính dịch lọc vớiamoniac TS và để bốc hơi cho tới khô. Hoà tan cặn trong 3ml axit clohydric 1% vàlọc vào 1ml của dịch lọc, thêm 1-2 giọt iodua bismuth Kali TS; một tủa đỏ da camhay nâu hơi đỏ được sinh ra.Phân bố: Vị thuốc Nhục thung dung ít dùng, nhưng lại hay được sử dụng chữanhững trường hợp yếu sinh lý, sinh dục. Sách Thần nông bản thảo xếp vị Nhụcthung dung vào loại “Thượng phẩm”. Vị thuốc Nhục thung dung hiện nay ta phảinhập hoàn toàn.Thu hái: Tại những nơi có cây người ta thường thu hoạch vào hai mùa xuân và thu,những tháng từ 3-5 thu hoạch là tốt nhất. Quá thời gian đó thì chất lượng kém. Nếuthu hái vào mùa xuân thì dược liệu được đào khi các mầ m chưa chui ra khỏi mặtđất hoặc vừa mới ló ra, loại bỏ các cụm hoa và đất cát, cắt thành lát về phơi khôngoài nắng hay trong mát là được. Còn nếu thu hoạch vào mùa thu nước nhiều rấtkhó làm khô. Người ta cho vào hũ với muối, và muối từ 1-3 năm. Khi nào dùnglàm thuốc thì rửa sạch muối mới dùng.Cách chế: Herba Cistanches: Loại tạp chất, rửa kỹ, làm mềm cẩn thận, cắt thànhlát dày và phơi khô.Herba Cistanches (đã chế với rượu): Hầm hay hấp các khoanh của HerbaCistanches như đã mô tả trong phương pháp hầm với rượu hay hấp với rượu chotới khi rượu đã được hấp thụ hoàn toàn. Có khi người ta đun cách thuỷ với rượu, đểkhi rượu cạn mới dùng. Cứ 1kg Nhục thung dung dùng 0,3 lít rượu.Cho tới nay chưa có tài liệu nghiên cứu về hoá cũng như về dược lý.Công dụng: Hiện nay vẫn chỉ thấy sử dụng trong y học cổ truyền.Tính vị: vị ngọt chua, tính hơi ôn, không có độc. Có tài liệu nói : cay, ôn, đại nhiệt.Có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương, (mạnh dương), hoạttrường (trơn ruột).Dùng trong những trường hợp bị liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam), vô sinh, bạchđới, khí hư (nữ). Huyết khô, táo bón, yếu toàn bộ. Làm mạnh thận, nhuận tràng,chữa đau thắt lưng và đầu gối.Liều dùng: Ngày dùng 6(9) - 8(12)g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Nhữngngười thận dương vượng, đại tiện lỏng, dương vật dễ cương lại di mộng tinh thìkhông dùng được.Bảo quản: Giữ ở nơi thoáng, khô, chống mọt.Đơn thuốc: (có Nhục thung dung dùng trong nhân dân) Nhục thung dung 10g, Sơnthù du 5g, Thạch xương bồ 4g, Phục linh 6g, Thỏ ty tử 8g, Nước 600ml sắc còn200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Hâm nóng thuốc khi uống. Chữa suy nhượcthần kinh. (Kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhục thung dungNhục thung dungTên khoa học: Cistanche dererticola Tên la tinh : Herba Cistanches, CaulisCistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong, Tên tiếng Anh : DesertlivingCistanche.Tên khoa học: Cistanche dererticolaTên la tinh : Herba Cistanches, Caulis Cistanchis.,Tên Trung Quốc: Roucongrong,Tên tiếng Anh : Desertliving Cistanche.Vị Nhục thung dung là toàn thân cây nạc phơi khô có mang lá vẩy CaulisCistanchis. Trên thị trường người ta khai thác :Cây Thung dung Cistanche Dererticola Y.C.Ma thuộc họ Nhục thung dungOrobanchaceae.Cây Mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanches ambigua G. Beck (Bge) cùnghọ Nhục thung dung.Cây Nhục thung có tên khoa học Cistanches salsa (C.A.Mey) G.Beck còn cótên Phelipaea salsa C.A.Mey hay Orbanche Kuntz. Đều thuộc họ Nhục thung dungOrobanchaceae.Theo tác giả Diệp Quyết Tuyền trong Hiện đại thực dụng Trung dược, Thượng Hải1957 thì Nhục thung dung lại mang tên khoa học là Boschnikia glabra C.A.Mey vàdo vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hoá hoãn từ từ nên mới có tênnày.Mô tả: Hình trụ bị ép hơi cong, dài từ 3-15cm, đường kính từ 2-4cm. Bên ngoàimầu nâu hay hơi xám nâu, phủ dày đặc với những vảy nạc lợp. Thường các chópcủa các vảy đã bị gãy. Cấu trúc nặng, rắn và hơi uốn cong được, không bẻ gãyđược. Bề mặt nứt nẻ màu nâu, sắp xếp thành vòng lượn sóng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọtvà hơi đắng.Nhận dạng: Thêm vào 1g bột 8ml ethanol chứa đựng 0,5% axit clohydric. Chochạy ngược trong 10 phút ; lọc trong khi hãy còn nóng. Làm trung tính dịch lọc vớiamoniac TS và để bốc hơi cho tới khô. Hoà tan cặn trong 3ml axit clohydric 1% vàlọc vào 1ml của dịch lọc, thêm 1-2 giọt iodua bismuth Kali TS; một tủa đỏ da camhay nâu hơi đỏ được sinh ra.Phân bố: Vị thuốc Nhục thung dung ít dùng, nhưng lại hay được sử dụng chữanhững trường hợp yếu sinh lý, sinh dục. Sách Thần nông bản thảo xếp vị Nhụcthung dung vào loại “Thượng phẩm”. Vị thuốc Nhục thung dung hiện nay ta phảinhập hoàn toàn.Thu hái: Tại những nơi có cây người ta thường thu hoạch vào hai mùa xuân và thu,những tháng từ 3-5 thu hoạch là tốt nhất. Quá thời gian đó thì chất lượng kém. Nếuthu hái vào mùa xuân thì dược liệu được đào khi các mầ m chưa chui ra khỏi mặtđất hoặc vừa mới ló ra, loại bỏ các cụm hoa và đất cát, cắt thành lát về phơi khôngoài nắng hay trong mát là được. Còn nếu thu hoạch vào mùa thu nước nhiều rấtkhó làm khô. Người ta cho vào hũ với muối, và muối từ 1-3 năm. Khi nào dùnglàm thuốc thì rửa sạch muối mới dùng.Cách chế: Herba Cistanches: Loại tạp chất, rửa kỹ, làm mềm cẩn thận, cắt thànhlát dày và phơi khô.Herba Cistanches (đã chế với rượu): Hầm hay hấp các khoanh của HerbaCistanches như đã mô tả trong phương pháp hầm với rượu hay hấp với rượu chotới khi rượu đã được hấp thụ hoàn toàn. Có khi người ta đun cách thuỷ với rượu, đểkhi rượu cạn mới dùng. Cứ 1kg Nhục thung dung dùng 0,3 lít rượu.Cho tới nay chưa có tài liệu nghiên cứu về hoá cũng như về dược lý.Công dụng: Hiện nay vẫn chỉ thấy sử dụng trong y học cổ truyền.Tính vị: vị ngọt chua, tính hơi ôn, không có độc. Có tài liệu nói : cay, ôn, đại nhiệt.Có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương, (mạnh dương), hoạttrường (trơn ruột).Dùng trong những trường hợp bị liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam), vô sinh, bạchđới, khí hư (nữ). Huyết khô, táo bón, yếu toàn bộ. Làm mạnh thận, nhuận tràng,chữa đau thắt lưng và đầu gối.Liều dùng: Ngày dùng 6(9) - 8(12)g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Nhữngngười thận dương vượng, đại tiện lỏng, dương vật dễ cương lại di mộng tinh thìkhông dùng được.Bảo quản: Giữ ở nơi thoáng, khô, chống mọt.Đơn thuốc: (có Nhục thung dung dùng trong nhân dân) Nhục thung dung 10g, Sơnthù du 5g, Thạch xương bồ 4g, Phục linh 6g, Thỏ ty tử 8g, Nước 600ml sắc còn200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Hâm nóng thuốc khi uống. Chữa suy nhượcthần kinh. (Kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
5 trang 207 0 0
-
13 trang 207 0 0