Ngân nhĩ được dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, lao phổi, viêm khí phế quản, khái huyết, đàm huyết, miệng khô, họng khô rát, nóng rát cồn cào vùng bụng, chữa kiết lỵ, trĩ, đau răng, kinh nguyệt không đều; tăng huyết áp, táo bón... Ngân nhĩ còn gọi là nấm tai mèo, bạch mộc nhĩ... Ngân nhĩ hầm hải sâm, ngân nhĩ tiềm gà, ngân nhĩ hầm thịt dê cải bẹ, cháo ngân nhĩ..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những bài thuốc hay từ ngân nhĩ.Những bài thuốc hay từ ngân nhĩNgân nhĩ được dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, lao phổi, viêm khíphế quản, khái huyết, đàm huyết, miệng khô, họng khô rát, nóng rát cồn càovùng bụng, chữa kiết lỵ, trĩ, đau răng, kinh nguyệt không đều; tăng huyết áp,táo bón...Ngân nhĩ còn gọi là nấm tai mèo, bạch mộc nhĩ...Ngân nhĩ hầm hải sâm, ngân nhĩ tiềm gà, ngân nhĩhầm thịt dê cải bẹ, cháo ngân nhĩ... là món ngon, bổtrên bàn tiệc; nước hộp ngân nhĩ đang là một đồuống bổ dưỡng được nhiều người ưa chuộng. Cùng với nhân sâm, lộc nhung, ngânnhĩ được mệnh danh “sơn hào hải vị” và được xem là “ngọc sáng trong các loàinấm”.Trong ngân nhĩ có protein, lipid, glucid, cenlulose, Na, K, Ca, Fe, P, bêta-caroten,vitamin B1, B2, PP... Theo y học cổ truyền, ngân nhĩ vị ngọt nhạt, tính bình; vàophế, vị, thận. Với công năng tư âm nhuận phế, ích khí bổ thận, hòa huyết hoạthuyết, ngân nhĩ được dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, lao phổi, viêmkhí phế quản, khái huyết, đàm huyết, miệng khô, họng khô rát, nóng rát cồn càovùng bụng, chữa kiết lỵ, trĩ, đau răng, kinh nguyệt không đều; tăng huyết áp, táobón... Liều dùng 3 - 15g; dạng nấu, xào, rán, hầm nhừ, nước ép.Một số cách dùng ngân nhĩ làm thuốcChữa kiết lỵ: ngân nhĩ 20g, lá dạ cẩm 10g, núm quả chuối tiêu 10g, mã đề thảo10g. Tất cả sao vàng hạ thổ; sắc lấy 100ml nước, chia uống 2 lần trong ngày.Trị rong huyết, băng kinh: ngân nhĩ mọc trên cây dâu phơi khô, tán bột. Mỗi lầnuống 16g.Ngân nhĩ 100g, lá ngải cứu 30g, cây cứt lợn 50g. Ngân nhĩ hấp chín, phơi khô; cácvị sấy khô, tán bột luyện với mật ong làm viên (1,5g). Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3viên, uống với nước chè nóngChữa đau răng: ngân nhĩ, kinh giới; liều lượng bằng nhau. Sắc lấy nước đặc ngậmvà súc miệng.Chữa chứng nước mắt chảy nhiều: ngân nhĩ 30g, mộc tặc 30g. Ngân nhĩ sao tồntính; các vị nghiền thành bột. Mỗi lần dùng 6g, sắc với nước vo gạo.Món ăn - bài thuốc có ngân nhĩCháo ngân nhĩ: ngân nhĩ 25g, gạo tẻ 100g. Cho ngân nhĩ nấu với nước sạch đến khigần nhừ, cho gạo vào nấu tiếp cho đến khi thành cháo, cho đường phèn vừa ăn,khuấy đều. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản, ho khan ít đờm, đờm cólẫn tia máu.Canh hầm ngân nhĩ trứng chim câu: ngân nhĩ 50g, trứng chim câu 20 quả, đườngphèn 250g. Nấu ngân nhĩ cho chín nhuyễn, cho đường phèn vào, đảo đều và loại bỏváng bã, cho trứng chim câu đã được bỏ vỏ, khuấy đều và đun cho sôi đều là được.Dùng cho các trường hợp ho khan táo bón.Ích thọ ngân nhĩ thang: ngân nhĩ 25g, câu kỷ tử 20g, long nhãn 15g, đường phèn100g. Ngân nhĩ nấu chín nhừ, tiếp tục cho kỷ tử, long nhãn vào nấu tiếp đến khi tấtcả chín nhuyễn (dùng lửa nhỏ và khuấy đều). Tiếp tục cho đường phèn vào đuntiếp cho tan. Dùng cho các trường hợp viêm khí phế quản ho khan ít đờm, lao phổi,thời kỳ bình phục sau các bệnh truyền nhiễm, sốt cao mất nước, táo bón, mất ngủ;người cao tuổi và sản phụ suy nhược cơ thể, tăng huyết áp, suy nhược thần kinh.Sirô ngó sen ngân nhĩ: ngân nhĩ 10g, ngó sen 20g, đường phèn vừa ăn. Nấu nhỏ lửacho nhừ nhuyễn, cho ăn thường ngày. Tác dụng kiện tỳ chỉ huyết. Dùng cho cáctrường hợp xuất huyết dạ dày, tá tràng, trĩ xuất huyết.Kiêng kỵ: người bị ho do khí phế quản nhiễm lạnh (phong hàn khái tấu) khôngdùng.