Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 270.39 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2015 như: Về năng lực, về tính tự nguyện của chủ thể giao kết, về mục đích, nội dung, về hình thức thể hiện của hợp đồng. Đồng thời, lý giải đối với những điểm mới về các điều kiện này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT – ĐẠI HỌC HUẾ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRONG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 TRẦN THỊ HUỆ* LÊ THỊ HẢI YẾN** Tóm tắt: Abstract: Bài viết phân tích các điều kiện có The article analyzes the conditions hiệu lực của hợp đồng trong Bộ luật Dân of validity of contract in the Civil Code sự 2015 như: về năng lực, về tính tự 2015 including the capacity and nguyện của chủ thể giao kết, về mục đích, voluntariness of subjects, the purpose, nội dung, về hình thức thể hiện của hợp content and formality of contract. At the đồng. Đồng thời, lý giải đối với những same time, the article explains some new điểm mới về các điều kiện này. Trên cơ sở points of these conditions. From those, đó, nhóm tác giả xác định một số bất cập the authors identified several trong các quy định về điều kiện có hiệu irrationalities in the conditions of validity lực và tính vô hiệu do vi phạm về hình and invalidity due to the breach in the thức của hợp đồng được qui định trong Bộ form of contract stipulated in the Civil luật Dân sự 2015 cần tiếp tục nghiên cứu, Code 2015 which should continue to be trao đổi để hoàn thiện. researched and discussed. Từ khoá: Key words: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Dân sự Civil Code, Civil Code 2015, 2015, điều kiện, hiệu lực, hợp đồng. condition, validity, contract. 1. Dẫn nhập vấn đề Dưới góc độ khoa học pháp lý, hợp đồng được xác định là một trong những căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa những chủ thể tham gia xác lập hợp đồng. Có thể nói, đây là căn cứ phát sinh nghĩa vụ phổ biến nhất trong thực tiễn. Điều 275 của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định hệ thống các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Trong hệ thống các căn cứ đó thì hợp đồng dân sự đóng vai trò quan trọng nhất, luôn là phương tiện phổ biến nhất để xác lập nên quyền và nghĩa vụ dân sự. * PGS.TS., Trường Đại học Luật Hà Nội. ** ThS., Trường Đại học Luật Hà Nội. 36 TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN – SỐ 1/2017 Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc quy định một cách chi tiết, cụ thể những nội dung pháp lý liên quan đến hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ dân sự, giải quyết tranh chấp giữa các bên, nhằm bảo vệ một cách tốt nhất có thể quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng để hợp đồng có thể được xác định là một căn cứ pháp lý phát sinh nghĩa vụ là nội dung liên quan đến các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Bởi lẽ, khi hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp luật thì khi đó mới ràng buộc quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng. Nội dung này theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 đã không thiết kế trong phần quy định pháp luật về hợp đồng. Vì thế, khi xem xét các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự phải tham chiếu qua những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Điều 116 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Căn cứ vào quy định này và theo logic thì mọi hợp đồng dân sự đều là giao dịch dân sự. Chúng tôi cho rằng kết cấu này là hợp lý, bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không nằm ngoài những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung. 2. Tính chất pháp lý và các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự 2.1. Tính chất pháp lý của hợp đồng dân sự Điều 385 BLDS 2015 quy định: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Qui định trên được hiểu sự thoả thuận là yếu tố bắt buộc mang tính tiên quyết để xác định một hợp đồng dân sự. Khi nói đến hợp đồng bao giờ cũng có sự thoả thuận ít nhất của hai bên (bên bán tài sản, bên mua tài sản; bên vay và bên cho vay tài sản, bên thuê và bên cho thuê tài sản…). Hợp đồng được thiết lập khi có sự thoả thuận của các bên, tức là khi giao kết phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. Sự thống nhất ý chí thể hiện: - Ý chí bên trong của một bên chủ thể thể hiện ra bên ngoài phải thống nhất nhau. - Ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng phải thống nhất được với nhau. - Ý chí của các bên phải thống nhất với ý chí của Nhà nước thông qua quy định của pháp luật. Quy định tại Điều 385 cho phép kết luận các yếu tố pháp lý trong khái niệm của hợp đồng dân sự: (i) Có sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng; (ii) Sự thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật; (iii) Sự thỏa thuận phải làm phát sinh hậu quả pháp lý (xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự); (iiii) Hậu quả pháp lý về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 37 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT – ĐẠI HỌC HUẾ Sự thoả thuận của các bên mới chỉ là điều kiện cần mà chưa đủ để hình thành hợp đồng. Nếu sự thoả thuận giữa các bên không nhằm mục đích tạo lập ra hiệu lực pháp lý (quyền và nghĩa vụ dân sự) thì cũng không hình thành hợp đồng. Mục đích tạo lập ra hiệu lực pháp lý giữa các bên ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT – ĐẠI HỌC HUẾ NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ MỘT SỐ BẤT CẬP VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG TRONG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 TRẦN THỊ HUỆ* LÊ THỊ HẢI YẾN** Tóm tắt: Abstract: Bài viết phân tích các điều kiện có The article analyzes the conditions hiệu lực của hợp đồng trong Bộ luật Dân of validity of contract in the Civil Code sự 2015 như: về năng lực, về tính tự 2015 including the capacity and nguyện của chủ thể giao kết, về mục đích, voluntariness of subjects, the purpose, nội dung, về hình thức thể hiện của hợp content and formality of contract. At the đồng. Đồng thời, lý giải đối với những same time, the article explains some new điểm mới về các điều kiện này. Trên cơ sở points of these conditions. From those, đó, nhóm tác giả xác định một số bất cập the authors identified several trong các quy định về điều kiện có hiệu irrationalities in the conditions of validity lực và tính vô hiệu do vi phạm về hình and invalidity due to the breach in the thức của hợp đồng được qui định trong Bộ form of contract stipulated in the Civil luật Dân sự 2015 cần tiếp tục nghiên cứu, Code 2015 which should continue to be trao đổi để hoàn thiện. researched and discussed. Từ khoá: Key words: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Dân sự Civil Code, Civil Code 2015, 2015, điều kiện, hiệu lực, hợp đồng. condition, validity, contract. 1. Dẫn nhập vấn đề Dưới góc độ khoa học pháp lý, hợp đồng được xác định là một trong những căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa những chủ thể tham gia xác lập hợp đồng. Có thể nói, đây là căn cứ phát sinh nghĩa vụ phổ biến nhất trong thực tiễn. Điều 275 của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định hệ thống các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Trong hệ thống các căn cứ đó thì hợp đồng dân sự đóng vai trò quan trọng nhất, luôn là phương tiện phổ biến nhất để xác lập nên quyền và nghĩa vụ dân sự. * PGS.TS., Trường Đại học Luật Hà Nội. ** ThS., Trường Đại học Luật Hà Nội. 36 TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN – SỐ 1/2017 Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc quy định một cách chi tiết, cụ thể những nội dung pháp lý liên quan đến hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ dân sự, giải quyết tranh chấp giữa các bên, nhằm bảo vệ một cách tốt nhất có thể quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tuy nhiên, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng để hợp đồng có thể được xác định là một căn cứ pháp lý phát sinh nghĩa vụ là nội dung liên quan đến các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Bởi lẽ, khi hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp luật thì khi đó mới ràng buộc quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng. Nội dung này theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 đã không thiết kế trong phần quy định pháp luật về hợp đồng. Vì thế, khi xem xét các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự phải tham chiếu qua những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Điều 116 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Căn cứ vào quy định này và theo logic thì mọi hợp đồng dân sự đều là giao dịch dân sự. Chúng tôi cho rằng kết cấu này là hợp lý, bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không nằm ngoài những quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung. 2. Tính chất pháp lý và các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự 2.1. Tính chất pháp lý của hợp đồng dân sự Điều 385 BLDS 2015 quy định: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Qui định trên được hiểu sự thoả thuận là yếu tố bắt buộc mang tính tiên quyết để xác định một hợp đồng dân sự. Khi nói đến hợp đồng bao giờ cũng có sự thoả thuận ít nhất của hai bên (bên bán tài sản, bên mua tài sản; bên vay và bên cho vay tài sản, bên thuê và bên cho thuê tài sản…). Hợp đồng được thiết lập khi có sự thoả thuận của các bên, tức là khi giao kết phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. Sự thống nhất ý chí thể hiện: - Ý chí bên trong của một bên chủ thể thể hiện ra bên ngoài phải thống nhất nhau. - Ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng phải thống nhất được với nhau. - Ý chí của các bên phải thống nhất với ý chí của Nhà nước thông qua quy định của pháp luật. Quy định tại Điều 385 cho phép kết luận các yếu tố pháp lý trong khái niệm của hợp đồng dân sự: (i) Có sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng; (ii) Sự thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật; (iii) Sự thỏa thuận phải làm phát sinh hậu quả pháp lý (xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự); (iiii) Hậu quả pháp lý về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 37 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT – ĐẠI HỌC HUẾ Sự thoả thuận của các bên mới chỉ là điều kiện cần mà chưa đủ để hình thành hợp đồng. Nếu sự thoả thuận giữa các bên không nhằm mục đích tạo lập ra hiệu lực pháp lý (quyền và nghĩa vụ dân sự) thì cũng không hình thành hợp đồng. Mục đích tạo lập ra hiệu lực pháp lý giữa các bên ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn Bài viết về pháp luật Bộ luật Dân sự Bộ luật Dân sự 2015 Tính tự nguyện của chủ thể giao kếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Yếu tố nhận diện người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự
11 trang 303 0 0 -
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo trên mạng xã hội
12 trang 296 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 263 0 0 -
Mẫu Giấy ủy quyền dành cho công ty
3 trang 232 0 0 -
Mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng chung
3 trang 207 0 0 -
Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của tổ chức công đoàn Việt Nam
7 trang 200 0 0 -
208 trang 195 0 0
-
Mẫu Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
6 trang 178 0 0 -
So sánh các tội xâm phạm chế độ HN&GĐ trong luật hình sự Cộng hòa Pháp và luật hình sự Việt Nam
4 trang 168 0 0 -
5 trang 167 0 0