Danh mục

Những diễn biến trong thời đại đồ đồng ở Việt Nam (tiếp theo)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.68 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hình thái kinh tế xã hội nguyên thủy ở thời Phùng Nguyên mới bước đầu có dấu hiệu tan rã và nó tiếp tục tan rã cùng với các bước phát triển của văn hóa đồng thau trong các giai đoạn tiếp theo. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội Sự phát minh ra kỹ thuật luyện kim đánh dấu bước ngoặc lớn trong xã hội nguyên thủy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những diễn biến trong thời đại đồ đồng ở Việt Nam (tiếp theo) Những diễn biến trong thời đại đồ đồng ở ViệtNam (tiếp theo)Thứ Hai, 21/02/2011, 04:17 CH | Lượt xem: 184Hình thái kinh tế xã hội nguyên thủy ở thời PhùngNguyên mới bước đầu có dấu hiệu tan rã và nó tiếptục tan rã cùng với các bước phát triển của văn hóađồng thau trong các giai đoạn tiếp theo.Những chuyển biến về kinh tế - xã hộiSự phát minh ra kỹ thuật luyện kim đánh dấu bướcngoặc lớn trong xã hội nguyên thủy. Tuy nhiên nóinhư thế không có nghĩa là một khi con người tìm rađồ đồng là xã hội ngay lập tức có những biến chuyểncơ bản. Thật ra suốt cả thời kỳ văn hóa PhùngNguyên, con người nguyên thủy Việt Nam mới chỉđủ thời gian để kịp chuẩn bị những tiền đề cho nhữngnhảy vọt. Hình thái kinh tế xã hội nguyên thủy ở thờiPhùng Nguyên mới bước đầu có dấu hiệu tan rã và nótiếp tục tan ra cùng với các bước phát triển của vănhóa đồng thau trong các giai đoạn tiếp theo.Văn Hoá Đồng ĐậuVăn hoá tiếp nối văn hoá Phùng Nguyên trong hệthống văn hoá Tiền Đông Sơn của Việt Nam. Phânbố chủ yếu ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, song cóphần rộng hơn văn hoá Phùng Nguyên chút ít. Ngoàidi tích Đồng Đậu, văn hoá này còn có một số di tíchtiêu biểu như Gò Diễn, Mã Lao, Nội Gan, ThànhDền, Đồng Dền, Bãi Mèn, Đình Tràng (lớp dưới),Tiên Hội, Đông Lâm (lớp dưới), vv. Đồ đá có rìu bônhình tứ giác, phổ biến loại dài mỏng. Đồ trang sứcphổ biến loại vòng lớn, mặt cắt ngang hình tam giácvà hình chữ D, được xem là loại vòng đặc trưng củaVHĐĐ, hoa tai gần tròn 4 mấu, ống chuỗi hình gốiquạ, vv.Đồ gốm Đồng Đậu thường có thành dày được nung ởđộ nung khá cao nên gốm cứng, phần lớn có màuxám. Hoa văn trang trí trên gốm tiêu biểu là loại chảikiểu khuông nhạc thành các đồ án làn sóng, hình chữS nối đuôi nhau, hình sâu đo, hình số 8, văn thừngbện, v..v. Về loại hình chủ yếu vẫn là nồi, vò, bình,bát, chạc gốm, dọi xe sợi, bi gốm, v..v. Chân đế bình,bát cũng như chân chạc gốm thường thấp. Đồ đồngđã khá phát triển và có đặc trưng riêng, xuất hiện loạirìu xoè cân lưỡi tròn, mũi lao thường, mũi lao cóngạnh, mũi tên hình cánh én, lưỡi câu có ngạnh, dũa4 góc nhọn cạnh thẳng hoặc lõm vào, dũa 2 gócvuông 2 góc tròn, vv.Bên cạnh đồ đồng còn phát hiện được khá nhiềukhuôn đúc đồng bằng đá và bằng gốm có đủ đậu rót,đậu ngót cẩn thận, cho thấy kĩ thuật luyện đúc đồngcủa cư dân Đồng Đậu đã đạt đến trình độ khá cao. Sựphong phú đa dạng của đồ xương là một đặc trưngnổi bật của VHĐĐ. Đồ xương ở đây gồm có các loạimũi nhọn, mũi tên, mũi lao thường, mũi lao cóngạnh, vòng tay và vật hình tù và, vật hình chânngựa, vv. Hầu hết đều được mài nhẵn bóng rất đẹp.Đã có hàng chục niên đại 14C cho VHĐĐ, xác địnhtuổi vào khoảng 3500 đến 3000 năm trước đây, thuộcgiai đoạn phát triển của thời đại đồ đồng. NgườiĐồng Đậu sống bằng nghề nông trồng lúa nước làchủ yếu, ngoài ra còn chăn nuôi gia súc, săn bắn,đánh cá, các nghề thủ công khá phát đạt, đặc biệt lànghề đúc đồng.Văn Hoá Đông SơnVăn hoá khảo cổ học thời đại kim khí Việt Nam, gọitheo tên di tích Đông Sơn trên bờ Sông Mã tỉnhThanh Hoá.Các địa điểm VHĐS bao gồm những khu cư trú,những khu mộ, trong đó có mộ huyệt đất, mộ vò haymộ có quan tài thân cây khoét rỗng (còn gọi là mộthuyền); phân bố rất rộng ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ,từ biên giới Việt - Trung đến bờ Sông Gianh.VHĐS được đặc trưng bằng bộ đồ đồng đa dạng vàđộc đáo, gồm rìu nhiều kiểu (như rìu lưỡi xéo, rìuhình hia), giáo, dao găm (đẹp nhất là loại có cán hìnhngười hay động vật), các đồ đựng như thố, bình, thạp,và các nhạc cụ như chuông, trống. Trống đồng loạisớm (loại I Hêgơ) với hoa văn đẹp là tiêu biểu choVHĐS. Hợp kim chủ yếu mà cư dân Đông Sơn đãdùng phổ biến là đồng - thiếc - chì.Trước đây, người ta thường coi VHĐS thuộc thời đạiđồ đồng, nhưng nay, do đã tìm thấy nhiều di vật sắtcũng như lò nấu sắt, các nhà nghiên cứu cho VHĐSthuộc thời đại sắt sớm. Cư dân Đông Sơn là cư dânnông nghiệp, chủ yếu trồng lúa, đã chăn nuôi trâu,bò, lợn, gà, biết nhiều nghề làm thủ công như làmmộc sơn, làm gốm, đặc biệt là luyện kim và chế táckim loại phát triển. Nhiều học giả ngoài nước trướcđây cho rằng VHĐS có nguồn gốc từ Trung Quốc,Trung Á và thậm chí từ Đông Âu hay Biển Đen.Nhưng hiện nay, với việc phát hiện các văn hoá TiềnĐông Sơn (Văn hoá Tiền Đông Sơn), các nhà khảocổ học Việt Nam đã chứng minh được nguồn gốc bảnđịa của VHĐS. VHĐS tồn tại trong khoảng từ thế kỉ7 TCN, cho đến vài thế kỉ SCN., khi Việt Nam đã ởtrong thời kì thuộc Hán. VHĐS là cơ sở cho sự ra đờicủa nhà nước sơ khai ở Miền Bắc Việt Nam, mà theotruyền thuyết là nước Văn Lang thời đại các vuaHùng.Bài trước: Sơ kì thời đại đồ đồng ở Việt NamNguồn: lichsuvietnam.vn thaydo.com1 ...

Tài liệu được xem nhiều: