IV - Chỉ định chụp ĐMV 1 - Nhồi máu cơ tim cấp: Chỉ định chụp ĐMV và thông tim trong NMCT cấp là một chỉ định không thường quy. Tuy nhiên, ở những trung tâm tim mạch lớn với nhiều kinh nghiệm, người ta thường chụp và can thiệp ĐMV ngay thì đầu cho bệnh nhân NMCT cấp. Các chỉ định chắc chắn được thống nhất trong NMCT cấp là khi: Bệnh nhân vẫn đau ngực khi đã điều trị nội khoa tích cực, có rối loạn huyết động, có biến chứng cơ học,... Những bệnh nhân đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều Cần Biết Về Chụp Và Can Thiệp Động Mạch Vành (Phần 3) Những điều Cần Biết Về Chụp Và Can Thiệp Động Mạch Vành (Phần 3) IV - Chỉ định chụp ĐMV 1 - Nhồi máu cơ tim cấp: Chỉ định chụp ĐMV và thông tim trong NMCTcấp là một chỉ định không thường quy. Tuy nhiên, ở những trung tâm tim mạchlớn với nhiều kinh nghiệm, người ta thường chụp và can thiệp ĐMV ngay thì đầucho bệnh nhân NMCT cấp. Các chỉ định chắc chắn được thống nhất trong NMCTcấp là khi: Bệnh nhân vẫn đau ngực khi đã điều trị nội khoa tích cực, có rối loạnhuyết động, có biến chứng cơ học,... Những bệnh nhân đã ổn định sau NMCT màxuất hiện đau ngực lại hoặc có nghiêm pháp gắng sức dương tính cũng là chỉ địnhbắt buộc. 2 - Đau ngực không ổn định: Chỉ định chụp ĐMV sau khi được điềutrị nội khoa tích cực mà bệnh nhân vẫn còn đau ngực. 3 - Đau ngực ổn định: Chỉ định ở những bệnh nhân đáp ứng điều trị nộikhoa kém hoặc có nguy cơ cao với các nghiệm pháp gắng sức (NPGS) dương tính. 4 - Các bất thường ở NPGS: Chỉ định chụp ĐMV thường đặt ra ở nhữngbệnh nhân có NPGS dương tính rõ với nguy cơ cao: - Dương tính ở mức gắng sức thấp. - ST chênh xuống sớm. - ST chênh xuống dạng dốc xuống. - ST chênh xuống > 2mm, kéodài. - Có tụt huyết áp hoặc xuất hiện rối loạn nhịp tim, nhất là nhịp nhanh thất. 5 - Rối loạn nhịp thất: Chỉ định chụp ĐMV và thông tim trái là bắt buộc ởnhững bệnh nhân có rối loạn nhịp thất hoặc có tiền sử đột tử được cứu sống mà đãloại trừ các nguyên nhân do rối loạn chuyển hoá. 6 - Rối loạn chức năng thất trái: Những bệnh nhân có rối loạn chức năngthất trái với EF 7 - Bệnh van tim: Những bệnh nhân co bệnh lý van tim cần phẩu thuật tuổi> 40 (nam) và > 50 (nữ). Để giúp xác định chênh áp qua đường ra thất trái (hẹpđường ra thất trái), hở van hai lá và van ĐMC. 8 - Các tình huống khác: - Có tách thành ĐM chủ mà có liên đới đến ĐM chủ lên. - Một số bệnh tim bẩm sinh để tìm hiểu dị dạng ĐMV có thể kèm theo.Thường tiến hành cùng thông tim phải để chẩn đoán, đo đạc áp lực, luồngthông,… V - Chống chỉ định 1 - Bệnh nhân có rối loạn đông máu: Cần đánh giá tình hình đông máucủa bệnh nhân trước thủ thuật. Nếu bệnh nhân đang dùng Warfarin cần ngừng 3ngày trước làm thủ thuật. 2 - Suy thận nặng: Cần theo dõi kỹ, hạn chế dùng các thuốc can quang vàlọc thận nếu cần. 3 - Dị ứng thuốc cản quang: Hỏi kỹ tiền sử đãdùng và có dị ứng vớithuốc cản quang hay không. 4 - Nhiễm trùng đang tiến triển: Đặc biệt tại vị trí sẽ thiết lập đường vào. 5 - Có rối loạn sinh hoá, điện giải, thiếu máu,… 6 - Suy tim mất bù 7 - Các bệnh mạch ngoại vi nặng: Làm khó khăn cho đường vào, có thểcó các biến chứng nặng nề ( tắc mạch, tách thành ĐM, chảy máu khó cầm,…) 8 - Phình ĐM chủ bụng: Cần chú ý và có thể thay đường vào từ tay. 9 - Tăng huyết áp trầm trọng không khống chế được. VI - Nguy cơ và biến chứng: Khá nhiều các biến chứng có thể gặp trong chụp và can thiệp ĐMV, tuynhiên những biến chứng này là thấp và chấp nhận được. Một số biến chứng gặptrong chụp ĐMV và thông tim nói chung (theo NoTo TJ,et al; cathe CardiovascDiagn 24: 75-83; 1991) Biến chứng Tỷ lệ phần trăm (%) Chết 0,11 NMCT 0,05 Biến chứng thần kinh 0,07 Rối loạn nhịp tim 0,38 Biến chứng mạch ngoại 0,43vi Biến chứng do cản 0,37quang Biến chứng về huyết 0,26động Gây thủng tim mạch 0,03 Biến chứng khác 0,28 Tổng số 1,98 Bệnh nhân cần được giải thích và biết về các biến chứng. Khi được giảithích trước, bệnh nhân có thể giúp bác sĩ phát hiện ra các biến chứng sớm. 1 - Chết: Tỷ lệ này cao hơn ở những bệnh nhân phải làm cấp cứu, có tổnthương thân chung, rối loạn chức năng thất trái nặng. Tuổi cao, suy tim. 2 - Nhồi máu cơ tim: Rất hiếm gặp, nhưng là hậu quả do làm tách thànhĐMV do đầu ống thông, làm bong một mãng xơ vữa từ ngoài vào, do huyết khốihoặc bơm khí vào ĐMV. Cần phải can thiệp cấp cứu, có khi phải phẫu thuật bắtcầu. 3 - Tai biến mạch máu não: Có thể là hậu quả của bất cẩn trong việc đuổikhí, bệnh nhân có mãng xơ vữa tại quai ĐMC bị làm bong ra, do hình thành huyếtkhối hoặc chảy máu do dùng thuốc chống đông quá nhiều. 4 - Co thắt mạch vành: Khi đưa Catheter vào ĐMV, đặc biệt là bên phảicó thể gây ra co thắt. Nên thay bằng Catheter nhỏ hơn và dùng Nitriglycerin 100-200µg bơm thẳng vào ĐMV. 5 - Suy thận: Thuốc cản quang có thể gây suy thận. Để giảm nguy cơ, đặcbiệt ở những bệnh nhân có tiền sử bẹnh thận, hạn chế lượng cản quang ít nhất cóthể, nên dùng loại cản quang low osmolar nonionic. 6 - Suy tim: Suy tim trái cấp có thể xảy ra, nhất là khi sử dụng một lượngcản quang lớn. Ở những bệnh nhân suy tim, suy thận nên hạn chế chụp buồng tim. 7 - Phản xạ cường phế vị: Bệnh nhân có tụt huyếy áp và nhịp tim chậm,nhất là khi bắt đầu gây tê hoặc rút Sheath. Cho ngay Atropin 1g tiêm tĩnh mạchkhi có hiện tượng này. 8 - Chảy máu: Khi chảy máu quanh Sheath, cần thay Sheath lớn hơn. Épmạch thật tốt để tránh máu tụ quanh chổ chọc mạch. Khi chọc mạch vùng bẹn hơicao, có thể chảy máu ngược chiều khoang ngoài phúc mạc, cần phát hiện sớm vàcó chỉ định điều trị ngoại khoa. 9 - Nhiễm trùng: Cần phải tôn trọng qui tắc vô trùng để giảm tối thiểunguy cơ nhiễm trùng. 10 - Biến chứng thần kinh: Có thể gây tổn thương thần kinh đùi do chọcĐM, do hematoma (khối máu tụ). Thường thì chức năng thần kinh được phục ...