![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Những điều cần biết về suy tim
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.44 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy tim là tình trạng tim không tống đủ lượng máu (có chứa dưỡng chất và oxy) để nuôi cơ thể - do sức bóp của tim suy yếu (suy tim tâm thu) hoặc tim giãn nở không đầy đủ (suy tim tâm trương). Dấu hiệu nào để nghi ngờ bị suy tim? Việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị căn bệnh này ra sao? Dấu hiệu nghi ngờ • Cảm giác mau mệt hơn, đặc biệt khi đi lại hay làm một việc mà trước đây bạn thấy bình thường. • Không thể nằm đầu thấp để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về suy tim Những điều cần biết về suy tim Suy tim là tình trạng tim không tống đủ lượng máu (có chứa dưỡngchất và oxy) để nuôi cơ thể - do sức bóp của tim suy yếu (suy tim tâm thu)hoặc tim giãn nở không đầy đủ (suy tim tâm trương). Dấu hiệu nào để nghingờ bị suy tim? Việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị căn bệnh này ra sao? Dấu hiệu nghi ngờ • Cảm giác mau mệt hơn, đặc biệt khi đi lại hay làm một việc màtrước đây bạn thấy bình thường. • Không thể nằm đầu thấp để ngủ dù trước đây bạn ngủ rất tốt với tưthế ấy. Có khi bạn có cơn khó thở ban đêm và muốn ngồi dậy để thở. • Phù chân (ấn lõm vùng cẳng chân, bàn chân), có thể kèm tĩnh mạchở cổ giãn rõ rệt. Xét nghiệm chẩn đoán Chưa có xét nghiệm đơn độc nào để chẩn đoán chắc chắn suy tim, vìthế bác sĩ sẽ kết hợp các dấu hiệu lâm sàng với một số xét nghiệm để kếtluận. Điện tâm đồ có thể nói lên độ dày giãn các buồng tim, tình trạng loạnnhịp tim (rung nhĩ, ngoại tâm thu…), thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơtim. X quang tim phổi là xét nghiệm khá quan trọng - hình ảnh bóng timlớn hoặc ứ máu phổi là dấu hiệu gợi ý suy tim - ngoài ra còn giúp gợi ýnguyên nhân suy tim hoặc nguyên nhân khác (tràn dịch màng phổi, màngtim, lao phổi, bệnh phổi mạn tắc nghẽn…). Siêu âm tim giúp đánh giá tim co bóp còn tốt hay không, tim có dàygiãn thất hay không và có thể giúp tìm nguyên nhân suy tim (bệnh van tim,bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căngra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml,có khả năng bạn bị suy tim nhưng đang điều trị, hoặc bắt đầu suy tim, hoặccó bệnh lý quan trọng khác ảnh hưởng đến tim (nhồi máu phổi, ung thưphổi…). Khi nồng độ dưới 100 pg/ml thì khả năng suy tim thấp. Điện giải đồ (giúp cho việc điều chỉnh điện giải khi sử dụng lợi tiểu),creatinin máu (để biết tình trạng chức năng thận), xét nghiệm chức nănggiáp, xét nghiệm MSCT, DSA động mạch vành... Khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng nêu trên kèm kết quả X quangtim phổi gợi ý thì suy tim được chẩn đoán. Có thể kết hợp thêm siêu âm timhoặc sử dụng BNP để hỗ trợ chẩn đoán trong những trường hợp chưa rõ khóthở do tim hay phổi. Nguyên nhân suy tim Suy tim có thể là do huyết áp cao không điều trị, bệnh cơ tim thiếumáu, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim (hẹp, hở van hai lá, hẹp hở van độngmạch chủ), bệnh tim bẩm sinh không điều chỉnh bằng phẫu thuật (thông liênthất, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot, hẹp van động mạch phổi, còn ống độngmạch…), viêm cơ tim, cường giáp không điều trị, suy thận mạn, loạn nhịptim kéo dài... Thuốc sử dụng • Thuốc lợi tiểu để thải bớt nước ứ trong cơ thể (Lasix, Aldactone…),thuốc giãn mạch như ức chế men chuyển (captopril, enalapril) hoặc ức chếangiotensin (losartan, irbesartan), có thể kèm isosorbide. • Thuốc ức chế bêta (bisoprolol, Carvedilol...) thường sử dụng khi hếtphù hoặc khó thở. • Bổ sung kali khi có hạ kali máu do dùng thuốc lợi tiểu; thuốc trợ tim(digoxin) cho những người có phân suất tống máu thấp (EF < 45%); thuốckháng tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) nếu có thiếu máu cơ tim, hoặc khángđông (Sintrom) nếu có rung nhĩ…; có thể kèm thuốc chống loạn nhịp (nếucó loạn nhịp) và thuốc giảm mỡ. Hình ảnh X quang tim phổi của một bệnh nhân suy tim do cao huyếtáp không điều trị, sau hơn một tháng điều trị ngoại trú tại bệnh viện, bóngtim đã nhỏ lại rõ rệt. Các liệu pháp Sử dụng thuốc là phương thức bắt buộc cho các bệnh nhân như trìnhbày ở trên, giúp cải thiện triệu chứng, tăng khả năng gắng sức, giảm nhậpviện và kéo dài cuộc sống.Cấy máy tạo nhịp - khử rung là phương pháp ápdụng cho người có loạn nhịp và người có nguy cơ đột tử cao. Tái đồng bộ tim là phương pháp đặt điện cực vào buồng tim phải vàxoang vành tim giúp tim kích thích đồng bộ, có tác dụng giảm triệu chứng,cải thiện chức năng tim và giảm tỷ lệ tử vong. Phẫu thuật điều trị nguyên nhân như thay van tim, điều chỉnh tim bẩmsinh, bắc cầu động mạch vành, bóc cơ tim... Ghép tim là biện pháp cuối cùngcho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Điều cần lưu ý - Không được gắng sức nặng như lên dốc, leo cầu thang hoặc làm việcnặng, chơi thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều như tennis, bóng đá… Bệnh nhânsuy tim trong giai đoạn ổn định vẫn có thể đi máy bay. - Không ăn mặn (dưới 2 g muối mỗi ngày). - Tránh lo âu, căng thẳng kéo dài. - Tuân thủ chỉ định của bác sĩ; không tự ý sử dụng toa thuốc hoặc giánđoạn điều trị. - Trong thời gian điều trị, nếu cảm thấy mệt hơn, phù nhiều hơn thìcần gặp lại bác sĩ ngay mà không chờ đến khi hết thuốc. - Hàng ngày nên cân, đo huyết áp, theo dõi lượng nước tiểu để báocho bác sĩ. Hậu quả của suy tim - Mất khả năng lao động, giảm chất lượng sống. - Tốn kém sức lực và tài chánh. - Tử suất cao: khi được chẩn đoán suy tim thì có thể xảy ra đột tử bấtkỳ lúc nào mà không thể dự báo trước được. Nếu điều trị đúng thì có thểgiảm nguy cơ đột tử, giảm suy tim tiến triển và kéo dài tuổi thọ. Phòng bệnh Trẻ em cần khám bác sĩ khi có viêm họng vì đây là nguyên nhân gâyra bệnh van tim do thấp tim. Khi có đau khớp, s ưng khớp cần đến bác sĩ đểxác minh nguyên nhân có phải là bệnh thấp khớp cấp hay không. Bệnh nhâncó bệnh tim bẩm sinh và bệnh van tim nặng cần được can thiệp sớm. Ngườilớn tuổi bị cao huyết áp, tiểu đường, thiếu máu cơ tim cần điều trị và theodõi đều đặn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về suy tim Những điều cần biết về suy tim Suy tim là tình trạng tim không tống đủ lượng máu (có chứa dưỡngchất và oxy) để nuôi cơ thể - do sức bóp của tim suy yếu (suy tim tâm thu)hoặc tim giãn nở không đầy đủ (suy tim tâm trương). Dấu hiệu nào để nghingờ bị suy tim? Việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị căn bệnh này ra sao? Dấu hiệu nghi ngờ • Cảm giác mau mệt hơn, đặc biệt khi đi lại hay làm một việc màtrước đây bạn thấy bình thường. • Không thể nằm đầu thấp để ngủ dù trước đây bạn ngủ rất tốt với tưthế ấy. Có khi bạn có cơn khó thở ban đêm và muốn ngồi dậy để thở. • Phù chân (ấn lõm vùng cẳng chân, bàn chân), có thể kèm tĩnh mạchở cổ giãn rõ rệt. Xét nghiệm chẩn đoán Chưa có xét nghiệm đơn độc nào để chẩn đoán chắc chắn suy tim, vìthế bác sĩ sẽ kết hợp các dấu hiệu lâm sàng với một số xét nghiệm để kếtluận. Điện tâm đồ có thể nói lên độ dày giãn các buồng tim, tình trạng loạnnhịp tim (rung nhĩ, ngoại tâm thu…), thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơtim. X quang tim phổi là xét nghiệm khá quan trọng - hình ảnh bóng timlớn hoặc ứ máu phổi là dấu hiệu gợi ý suy tim - ngoài ra còn giúp gợi ýnguyên nhân suy tim hoặc nguyên nhân khác (tràn dịch màng phổi, màngtim, lao phổi, bệnh phổi mạn tắc nghẽn…). Siêu âm tim giúp đánh giá tim co bóp còn tốt hay không, tim có dàygiãn thất hay không và có thể giúp tìm nguyên nhân suy tim (bệnh van tim,bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căngra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml,có khả năng bạn bị suy tim nhưng đang điều trị, hoặc bắt đầu suy tim, hoặccó bệnh lý quan trọng khác ảnh hưởng đến tim (nhồi máu phổi, ung thưphổi…). Khi nồng độ dưới 100 pg/ml thì khả năng suy tim thấp. Điện giải đồ (giúp cho việc điều chỉnh điện giải khi sử dụng lợi tiểu),creatinin máu (để biết tình trạng chức năng thận), xét nghiệm chức nănggiáp, xét nghiệm MSCT, DSA động mạch vành... Khi bạn có các dấu hiệu và triệu chứng nêu trên kèm kết quả X quangtim phổi gợi ý thì suy tim được chẩn đoán. Có thể kết hợp thêm siêu âm timhoặc sử dụng BNP để hỗ trợ chẩn đoán trong những trường hợp chưa rõ khóthở do tim hay phổi. Nguyên nhân suy tim Suy tim có thể là do huyết áp cao không điều trị, bệnh cơ tim thiếumáu, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim (hẹp, hở van hai lá, hẹp hở van độngmạch chủ), bệnh tim bẩm sinh không điều chỉnh bằng phẫu thuật (thông liênthất, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot, hẹp van động mạch phổi, còn ống độngmạch…), viêm cơ tim, cường giáp không điều trị, suy thận mạn, loạn nhịptim kéo dài... Thuốc sử dụng • Thuốc lợi tiểu để thải bớt nước ứ trong cơ thể (Lasix, Aldactone…),thuốc giãn mạch như ức chế men chuyển (captopril, enalapril) hoặc ức chếangiotensin (losartan, irbesartan), có thể kèm isosorbide. • Thuốc ức chế bêta (bisoprolol, Carvedilol...) thường sử dụng khi hếtphù hoặc khó thở. • Bổ sung kali khi có hạ kali máu do dùng thuốc lợi tiểu; thuốc trợ tim(digoxin) cho những người có phân suất tống máu thấp (EF < 45%); thuốckháng tiểu cầu (aspirin, clopidogrel) nếu có thiếu máu cơ tim, hoặc khángđông (Sintrom) nếu có rung nhĩ…; có thể kèm thuốc chống loạn nhịp (nếucó loạn nhịp) và thuốc giảm mỡ. Hình ảnh X quang tim phổi của một bệnh nhân suy tim do cao huyếtáp không điều trị, sau hơn một tháng điều trị ngoại trú tại bệnh viện, bóngtim đã nhỏ lại rõ rệt. Các liệu pháp Sử dụng thuốc là phương thức bắt buộc cho các bệnh nhân như trìnhbày ở trên, giúp cải thiện triệu chứng, tăng khả năng gắng sức, giảm nhậpviện và kéo dài cuộc sống.Cấy máy tạo nhịp - khử rung là phương pháp ápdụng cho người có loạn nhịp và người có nguy cơ đột tử cao. Tái đồng bộ tim là phương pháp đặt điện cực vào buồng tim phải vàxoang vành tim giúp tim kích thích đồng bộ, có tác dụng giảm triệu chứng,cải thiện chức năng tim và giảm tỷ lệ tử vong. Phẫu thuật điều trị nguyên nhân như thay van tim, điều chỉnh tim bẩmsinh, bắc cầu động mạch vành, bóc cơ tim... Ghép tim là biện pháp cuối cùngcho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối. Điều cần lưu ý - Không được gắng sức nặng như lên dốc, leo cầu thang hoặc làm việcnặng, chơi thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều như tennis, bóng đá… Bệnh nhânsuy tim trong giai đoạn ổn định vẫn có thể đi máy bay. - Không ăn mặn (dưới 2 g muối mỗi ngày). - Tránh lo âu, căng thẳng kéo dài. - Tuân thủ chỉ định của bác sĩ; không tự ý sử dụng toa thuốc hoặc giánđoạn điều trị. - Trong thời gian điều trị, nếu cảm thấy mệt hơn, phù nhiều hơn thìcần gặp lại bác sĩ ngay mà không chờ đến khi hết thuốc. - Hàng ngày nên cân, đo huyết áp, theo dõi lượng nước tiểu để báocho bác sĩ. Hậu quả của suy tim - Mất khả năng lao động, giảm chất lượng sống. - Tốn kém sức lực và tài chánh. - Tử suất cao: khi được chẩn đoán suy tim thì có thể xảy ra đột tử bấtkỳ lúc nào mà không thể dự báo trước được. Nếu điều trị đúng thì có thểgiảm nguy cơ đột tử, giảm suy tim tiến triển và kéo dài tuổi thọ. Phòng bệnh Trẻ em cần khám bác sĩ khi có viêm họng vì đây là nguyên nhân gâyra bệnh van tim do thấp tim. Khi có đau khớp, s ưng khớp cần đến bác sĩ đểxác minh nguyên nhân có phải là bệnh thấp khớp cấp hay không. Bệnh nhâncó bệnh tim bẩm sinh và bệnh van tim nặng cần được can thiệp sớm. Ngườilớn tuổi bị cao huyết áp, tiểu đường, thiếu máu cơ tim cần điều trị và theodõi đều đặn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch chữa bệnh tim mạch tài liệu bệnh tim tim mạch học lý thuyết bệnh timTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 228 0 0 -
5 trang 172 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
19 trang 66 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 51 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 40 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 40 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 37 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 37 0 0