Những điều cần biết về System - restore
Số trang: 1
Loại file: pdf
Dung lượng: 231.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau đây là 10 điều bạn cần biết để khai thác tối đa công cụ System Restore của Windows XP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về System - restoreSau đây là 10 điều bạn cần biết để khai thác tối đa công cụ System Restore củaWindows XP.1, Dữ liệu và System RestoreVì System Restore được mô tả như một công cụ cho phép bạn khôi phục máy tínhtrở về thời gian trước, thế nên có nhiều người tưởng nhầm rằng họ sẽ mất hếtnhững dữ liệu được tạo sau điểm phục hồi. Tuy nhiên, System Restore khônggiám sát hoặc lưu giữ nội dung thư mục My Documents hay những tệp tin có phầnđuôi mở rộng phổ biến như .doc, .xls, email, lịch sử trình duyệt hoặc ngay cảnhững tệp tin lưu mật khẩu. Tất cả những dữ liệu đó không hề bị đụng đến và sẽcòn nguyên vẹn khi bạn khôi phục hệ thống.Lưu ý rằng Desktop không phải thư mục được bảo vệ và tất cả những tệp tin trongđó có thể bị mất trong quá trình phục hồi. Vì thế trước khi bạn tiến hành khôi phụchệ thống, hãy di chuyển những gì quan trọng trong Desktop tới thư mục MyDocuments.2, Rút lại quá trình phục hồiTrong trường hợp bạn tiến hành phục hồi hệ thống nhưng sau đó xác định rằngvấn đề vẫn chưa được giải quyết, bạn hoàn toàn có thể rút lại thao tác trên. Trướctiên bạn chạy System Restore, khi thấy màn hình chào Welcome To SystemRestore, chọn Undo My Last Restoration, click Next. Trên màn hình ConfirmRestoration Undo, click Next. System Restore sẽ trả hệ thống về thời điểm trướckhi bạn tiến hành quá trình phục hồi và khởi động lại máy tính. Sau khi máy tính đãkhởi động lại, nếu bạn đăng nhập vào Windows và nhìn thấy màn hình SystemRestore’s Undo Complete có nghĩa là quá trình đã hoàn tất.3, Chạy System Restore từ dòng lệnhNếu máy tính không thể khởi động Windows một cách bình thường, đồng thờicũng không thể vào được giao diện Safe Mode, bạn vẫn có thể khởi chạy SystemRestore. Đầu tiên khởi động hệ thống bằng tùy chọn Safe Mode With CommandPrompt. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, gõ dòng lệnh sau:%systemroot%system32 estore strui.exeNhấn Enter, System Restore sẽ chạy như bình thường. Vậy là bạn có thể tiếp tụcthực hiện từng bước để tiến hành phục hồi hệ thống.4, Xóa bỏ các điểm phục hồiTheo mặc định, System Restore dành tối đa 12% dung lượng trống của ổ đĩa cứngđể lưu trữ các điểm phục hồi. Một khi đã tới hạn tối đa 12%, System Restore sẽloại bỏ bớt những điểm phục hồi cũ nhất trong cơ sở dữ liệu để dành chỗ chonhững điểm mới. Tuy nhiên, đôi khi bạn có nhu cầu chủ động xóa bớt các điểmphục hồi để giải phóng ổ cứng. Thật may, công cụ Disk Cleanup sẽ giúp bạn thựchiện việc đó. Nó cho phép bạn xóa toàn bộ các điểm phục hồi, chỉ để lại một điểmmới nhất.Khởi chạy Disk Cleanup từ Start - All Programs - Accessories - System Tools.Khi Disk Cleanup đã chạy, chọn thẻ More Options và click nút Cleanup trong phầnSystem Restore rồi xác nhận lại.5, Kiểm soát dung lượng đĩa cứng System Restore sử dụngĐể vận hành trơn tru, System Restore yêu cầu ổ cứng còn trống tối thiểu 200 MB.Nếu dung lượng trống còn nhiều, System Restore sẽ sử dụng 12% số đó để lưutrữ các điểm phục hồi. Tuy nhiên, System Restore sẵn sàng nhường lại phần dunglượng trống này cho hệ thống nếu cần. Thêm nữa, các điểm phục hồi cũ hơn 90ngày sẽ tự động bị xóa theo mặc định.Nếu bạn muốn biết System Restore dành bao nhiêu MB dung lượng ổ cứng để lưutrữ, nhấn tổ hợp phím Windows + Break để mở hộp thoại System Properties.Chọn thẻ System Restore, chọn tiếp ổ cứng từ danh sách Available Drive rồi clicknút Settings. Khi hộp thoại Drive Settings xuất hiện, nhìn vào phần Disk SpaceUsage bạn sẽ thấy con số thể hiện dung lượng ổ cứng tính theo MB mà SystemRestore dùng để lưu trữ các điểm phục hồi.Ví dụ, trên hệ thống có ổ cứng 80 GB, 12% dành cho System Restore tươngđương gần 9 GB. Nếu bạn cảm thấy System Restore chiếm dụng quá nhiều đĩatrống, hãy dịch thanh trượt sang trái để chỉ định một con số hợp lý hơn.6, Tự tạo điểm phục hồiSystem Restore tự động tạo các điểm phục hồi, tuy nhiên bạn có thể tự tay tạođiểm phục hồi bất cứ lúc nào cần thiết. Đơn giản chỉ cần khởi chạy SystemRestore sau đó làm tiếp theo hướng dẫn. Nếu bạn muốn tiết kiệm một vài bướcnhỏ, hãy đơn giản hóa quá trình khởi chạy bằng cách copy biểu tượng Shorcut củaSystem Restore từ Start - All Programs - Accessories - System Tools radesktop.7, Bỏ qua thuật sĩ hướng dẫnNếu bạn muốn tự tạo một điểm phục hồi mà không cần phải qua các bước lần lượttheo thuật sĩ hướng dẫn, bạn có thể viết một đoạn VBScript đơn giản để tạo ngaymột điểm phục hồi.Mở Notepad và gõ vào hai dòng lệnh sau:Set IRP =getobject(winmgmts:\. ootdefault:Systemrestore)MYRP = IRP.createrestorepoint (My Restore Point, 0, 100)Lưu tệp tin với tên MyRestorePoint.vbs. Từ giờ bạn có thể dễ dàng tạo điểm phụchồi bằng cách nhấn đúp vào biểu tượng script vừa tạo. Ngay sau đó, SystemRestore sẽ chạy ở chế độ nền mà không hiển thị giao diện và tạo một điểm phụchồi có tên My Restore Point.8, Các bước để tránh khôi phục lại VirusNếu bạn biết hệ thống của mình đã nhiễm virus, bạn nên tạm thời tắt ngay SystemRestore. Nếu không, vi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những điều cần biết về System - restoreSau đây là 10 điều bạn cần biết để khai thác tối đa công cụ System Restore củaWindows XP.1, Dữ liệu và System RestoreVì System Restore được mô tả như một công cụ cho phép bạn khôi phục máy tínhtrở về thời gian trước, thế nên có nhiều người tưởng nhầm rằng họ sẽ mất hếtnhững dữ liệu được tạo sau điểm phục hồi. Tuy nhiên, System Restore khônggiám sát hoặc lưu giữ nội dung thư mục My Documents hay những tệp tin có phầnđuôi mở rộng phổ biến như .doc, .xls, email, lịch sử trình duyệt hoặc ngay cảnhững tệp tin lưu mật khẩu. Tất cả những dữ liệu đó không hề bị đụng đến và sẽcòn nguyên vẹn khi bạn khôi phục hệ thống.Lưu ý rằng Desktop không phải thư mục được bảo vệ và tất cả những tệp tin trongđó có thể bị mất trong quá trình phục hồi. Vì thế trước khi bạn tiến hành khôi phụchệ thống, hãy di chuyển những gì quan trọng trong Desktop tới thư mục MyDocuments.2, Rút lại quá trình phục hồiTrong trường hợp bạn tiến hành phục hồi hệ thống nhưng sau đó xác định rằngvấn đề vẫn chưa được giải quyết, bạn hoàn toàn có thể rút lại thao tác trên. Trướctiên bạn chạy System Restore, khi thấy màn hình chào Welcome To SystemRestore, chọn Undo My Last Restoration, click Next. Trên màn hình ConfirmRestoration Undo, click Next. System Restore sẽ trả hệ thống về thời điểm trướckhi bạn tiến hành quá trình phục hồi và khởi động lại máy tính. Sau khi máy tính đãkhởi động lại, nếu bạn đăng nhập vào Windows và nhìn thấy màn hình SystemRestore’s Undo Complete có nghĩa là quá trình đã hoàn tất.3, Chạy System Restore từ dòng lệnhNếu máy tính không thể khởi động Windows một cách bình thường, đồng thờicũng không thể vào được giao diện Safe Mode, bạn vẫn có thể khởi chạy SystemRestore. Đầu tiên khởi động hệ thống bằng tùy chọn Safe Mode With CommandPrompt. Sau khi đăng nhập vào hệ thống, gõ dòng lệnh sau:%systemroot%system32 estore strui.exeNhấn Enter, System Restore sẽ chạy như bình thường. Vậy là bạn có thể tiếp tụcthực hiện từng bước để tiến hành phục hồi hệ thống.4, Xóa bỏ các điểm phục hồiTheo mặc định, System Restore dành tối đa 12% dung lượng trống của ổ đĩa cứngđể lưu trữ các điểm phục hồi. Một khi đã tới hạn tối đa 12%, System Restore sẽloại bỏ bớt những điểm phục hồi cũ nhất trong cơ sở dữ liệu để dành chỗ chonhững điểm mới. Tuy nhiên, đôi khi bạn có nhu cầu chủ động xóa bớt các điểmphục hồi để giải phóng ổ cứng. Thật may, công cụ Disk Cleanup sẽ giúp bạn thựchiện việc đó. Nó cho phép bạn xóa toàn bộ các điểm phục hồi, chỉ để lại một điểmmới nhất.Khởi chạy Disk Cleanup từ Start - All Programs - Accessories - System Tools.Khi Disk Cleanup đã chạy, chọn thẻ More Options và click nút Cleanup trong phầnSystem Restore rồi xác nhận lại.5, Kiểm soát dung lượng đĩa cứng System Restore sử dụngĐể vận hành trơn tru, System Restore yêu cầu ổ cứng còn trống tối thiểu 200 MB.Nếu dung lượng trống còn nhiều, System Restore sẽ sử dụng 12% số đó để lưutrữ các điểm phục hồi. Tuy nhiên, System Restore sẵn sàng nhường lại phần dunglượng trống này cho hệ thống nếu cần. Thêm nữa, các điểm phục hồi cũ hơn 90ngày sẽ tự động bị xóa theo mặc định.Nếu bạn muốn biết System Restore dành bao nhiêu MB dung lượng ổ cứng để lưutrữ, nhấn tổ hợp phím Windows + Break để mở hộp thoại System Properties.Chọn thẻ System Restore, chọn tiếp ổ cứng từ danh sách Available Drive rồi clicknút Settings. Khi hộp thoại Drive Settings xuất hiện, nhìn vào phần Disk SpaceUsage bạn sẽ thấy con số thể hiện dung lượng ổ cứng tính theo MB mà SystemRestore dùng để lưu trữ các điểm phục hồi.Ví dụ, trên hệ thống có ổ cứng 80 GB, 12% dành cho System Restore tươngđương gần 9 GB. Nếu bạn cảm thấy System Restore chiếm dụng quá nhiều đĩatrống, hãy dịch thanh trượt sang trái để chỉ định một con số hợp lý hơn.6, Tự tạo điểm phục hồiSystem Restore tự động tạo các điểm phục hồi, tuy nhiên bạn có thể tự tay tạođiểm phục hồi bất cứ lúc nào cần thiết. Đơn giản chỉ cần khởi chạy SystemRestore sau đó làm tiếp theo hướng dẫn. Nếu bạn muốn tiết kiệm một vài bướcnhỏ, hãy đơn giản hóa quá trình khởi chạy bằng cách copy biểu tượng Shorcut củaSystem Restore từ Start - All Programs - Accessories - System Tools radesktop.7, Bỏ qua thuật sĩ hướng dẫnNếu bạn muốn tự tạo một điểm phục hồi mà không cần phải qua các bước lần lượttheo thuật sĩ hướng dẫn, bạn có thể viết một đoạn VBScript đơn giản để tạo ngaymột điểm phục hồi.Mở Notepad và gõ vào hai dòng lệnh sau:Set IRP =getobject(winmgmts:\. ootdefault:Systemrestore)MYRP = IRP.createrestorepoint (My Restore Point, 0, 100)Lưu tệp tin với tên MyRestorePoint.vbs. Từ giờ bạn có thể dễ dàng tạo điểm phụchồi bằng cách nhấn đúp vào biểu tượng script vừa tạo. Ngay sau đó, SystemRestore sẽ chạy ở chế độ nền mà không hiển thị giao diện và tạo một điểm phụchồi có tên My Restore Point.8, Các bước để tránh khôi phục lại VirusNếu bạn biết hệ thống của mình đã nhiễm virus, bạn nên tạm thời tắt ngay SystemRestore. Nếu không, vi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án giáo trình giáo án cao đẳng giáo trình cao đẳng giáo án đại học giáo trình đại họcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 474 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 302 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 211 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 210 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 200 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 200 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 198 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 177 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 176 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 175 0 0