Những đồng tiền có chỉ số Beta cao
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.92 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong tài chính, sự hoạt động của một danh mục được chia làm 2 nhóm: Alpha và Beta. Quy định đến từ việc thoái lui hoạt động của một danh mục so với hoạt động của thị trường nói chung,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những đồng tiền có chỉ số Beta cao Những đồng tiền có chỉ số Beta caoTrong tài chính, sự hoạt động của một danh mục được chia làm 2 nhóm:Alpha và Beta. Quy định đến từ việc thoái lui hoạt động của một danh mục sovới hoạt động của thị trường nói chung, có thể được diễn đạt bằng những kýtự Hy Lạp như α + β*M,hay Anpha cộng với Beta nhân với hoạt động thị trường. Trong công thứcnày, Beta là sự thực thi của danh mục liên quan đến thị trường nói chung, haynói cách khác, giá trị phần trăm thay đổi của danh mục tương ứng với 1%thay đổi của thị trường. Anpha là sự đóng góp của quản lý Qũy cho hoạt độngcủa Danh mục, một Qũy chỉ số đơn giản theo sát thị trường sẽ có Anpha bằng0 và Beta bằng 1, nghĩa là, cứ mỗi 1% chuyển động của thị trường lên hoặcxuống, Qũy cũng sẽ tăng hoặc giảm 1 % tương ứng.Trong tiền tệ, những đồng tiền có chỉ số Beta cao liên quan đến sự tăngtrưởng hoặc những yếu tố liên quan đến tăng trưởng, thường là thị trườngchứng khoán. Nói cách khác, chúng có thể tăng trưởng khi sự tăng trưởngtoàn cầu tăng lên và xu hướng giảm khi tăng trưởng toàn cầu chững lại.Những đồng tiền có chỉ số Beta thấp mang phong cách riêng hơn, nghĩa là,chúng biến động nhiều hơn dựa theo những diễn biến của riêng quốc giađồng tiền đó hơn là so với diễn biến toàn cầu nói chung.Bên phải của đồ thị là sự biến động của các đồng tiền chính với S&P 500 vàsự tương quan giữa cặp tiền và chỉ số ( Dữ liệu theo tuần sử dụng trong 3năm gần đây ). Theo phân tích này, những cặp tiền nhóm G10 có Beta cao làAUD, NZD, CAD, SEK và NOK. Lưu ý rằng một đồng tiền được nhắc đếntrong các sự kiện chính trị rất nhiều, nhưng EUR vẫn có xu hướng Beta thấphơn so với USD. Ví dụ như EUR/CAD có Beta bằng 1/3 so với USD/CAD.Cũng nên lưu ý rằng trong khi chỉ số USD có mối liên hệ mật thiết với S&P500, nhưng nó lại có chỉ số Beta thấp.Những thị trường tiền tệ mới nổi có chỉ số Beta cao hơn những đồng tiềntrong nhóm G10. Bởi vì những quốc gia mới nổi thường dựa vào nguồn giaothương quốc tế hoặc xuất khẩu hàng hóa. Cả 2 yếu tố này đều nhạy cảm vớisự tăng trưởng. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, thêm các quốc gia mới nổivào chỉ làm tăng phạm vị của trục Beta lên 0.1 điểm, và trục tương quankhông cần thay đổi. Rõ ràng là có thể đạt được chỉ số Beta cao trong nhómG10.Alpha và Beta trên TTCKHai thông số này được sử dụng để mô tả hai rủi ro chính vốn có khi đầu tư cổphiếuMỗi nhà đầu tư đều quan tâm đến hai khía cạnh quan trọng đó là lợi nhuận vàrủi ro. NĐT nào cũng muốn có được lợi nhuận tối đa với rủi ro tối thiểu.Trong bài viết này mô tả ý nghĩa của hai thông số Alpha và Beta của danhmục đầu tư chứng khoán, hai thông số này được sử dụng để mô tả hai rủi rochính vốn có khi đầu tư cổ phiếu. Alpha liên quan đến các nhân tố ảnh hưởngđến hiệu suất của một cổ phiếu cá nhân hoặc kĩ năng quản lý quỹ trong việclựa chọn các cổ phiếu. Trong khi đó, Beta liên quan đến rủi ro thị trường.Alpha:Alpha là điều chỉnh rủi ro để thu lợi từ đầu tư. Đó là sự đảo ngược thừa củamột danh mục đầu tư chứng khoán hoặc tiền quỹ trên một chuẩn mực nhấtđịnh và do đó Alpha thường được sử dụng để đo lường hiệu suất của các nhàquản lý quỹ trong việc quản lý các danh mục quỹ đầu tư. Vì vậy, thường thìchiến lược của một nhà đầu tư nên mua chứng khoán với chỉ số Alpha tíchcực khi chúng có thể bị đánh giá thấp.Nếu một sự đầu tư tốt hơn một mức chuẩn nhất định thì điều đó có nghĩa làthu nhập nhận được nhiều hơn rủi ro. Trong trường hợp đó α> 0.Nếu một đầy tư thấp hơn một mức chuẩn nhất định; điều đó có nghĩa là thunhập quá ít so với rủi ro của nó. Trong trường hợp đó α nghĩa là thước đo khả năng của người quản lý quỹ được đo bằng lợi nhuận họnhận được. Những người quản lý quỹ thường được trả lương theo quỹ địnhAlpha của quỹ mà họ tạo ra là bao nhiêu. Thông số Alpha càng cao thì lệ phícủa họ càng cao.Beta:Beta là cách ước lượng biến động của cổ phiếu và thể hiện mối quan hệ giữabiến động của cổ phiếu đó với biến động của thị trường như một tổng thể. Vìvậy một cổ phiếu có thể có Beta tích cực và Beta tiêu cực.Nếu Beta = 1, điều đó có nghĩa là mức độ an toàn của cổ phiếu biến độngcùng chiều với biến động của thị trường.Nếu Beta là tích cực, điều đó có nghĩa là cổ phiếu biến động hơn so với biếnđộng của thị trường. Và cổ phiếu đó có nhiều biến động.Nếu Beta là tiêu cực, điều đó có nghĩa là cổ phiếu biến động ít hơn so vớibiến động của thị trường. Và cổ phiếu đó có ít biến động.Cổ phiếu có thông số Beta cao nhìn chung có biến động rủi ro cao hơn biếnđộng của cổ phiếu, nhưng cung cấp một tiền năng lợi nhuận cao hơn vì đây làgiai đoạn đầu của sự phát triển. Mặt khác khi mà Beta thấp rủi ro thấp hơn vàđương nhiên lợi nhuận trở về cũng không cao. Thông thường các cổ phiếu cóthông số Beta thấp hơn 1 là cổ phiếu kinh doanh các ngành dịch vụ trong khikhác các cổ phiếu kinh doanh các ngành công nghệ cao lại có Beta lớn hơn 1.Thông qua các nguyên tắ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những đồng tiền có chỉ số Beta cao Những đồng tiền có chỉ số Beta caoTrong tài chính, sự hoạt động của một danh mục được chia làm 2 nhóm:Alpha và Beta. Quy định đến từ việc thoái lui hoạt động của một danh mục sovới hoạt động của thị trường nói chung, có thể được diễn đạt bằng những kýtự Hy Lạp như α + β*M,hay Anpha cộng với Beta nhân với hoạt động thị trường. Trong công thứcnày, Beta là sự thực thi của danh mục liên quan đến thị trường nói chung, haynói cách khác, giá trị phần trăm thay đổi của danh mục tương ứng với 1%thay đổi của thị trường. Anpha là sự đóng góp của quản lý Qũy cho hoạt độngcủa Danh mục, một Qũy chỉ số đơn giản theo sát thị trường sẽ có Anpha bằng0 và Beta bằng 1, nghĩa là, cứ mỗi 1% chuyển động của thị trường lên hoặcxuống, Qũy cũng sẽ tăng hoặc giảm 1 % tương ứng.Trong tiền tệ, những đồng tiền có chỉ số Beta cao liên quan đến sự tăngtrưởng hoặc những yếu tố liên quan đến tăng trưởng, thường là thị trườngchứng khoán. Nói cách khác, chúng có thể tăng trưởng khi sự tăng trưởngtoàn cầu tăng lên và xu hướng giảm khi tăng trưởng toàn cầu chững lại.Những đồng tiền có chỉ số Beta thấp mang phong cách riêng hơn, nghĩa là,chúng biến động nhiều hơn dựa theo những diễn biến của riêng quốc giađồng tiền đó hơn là so với diễn biến toàn cầu nói chung.Bên phải của đồ thị là sự biến động của các đồng tiền chính với S&P 500 vàsự tương quan giữa cặp tiền và chỉ số ( Dữ liệu theo tuần sử dụng trong 3năm gần đây ). Theo phân tích này, những cặp tiền nhóm G10 có Beta cao làAUD, NZD, CAD, SEK và NOK. Lưu ý rằng một đồng tiền được nhắc đếntrong các sự kiện chính trị rất nhiều, nhưng EUR vẫn có xu hướng Beta thấphơn so với USD. Ví dụ như EUR/CAD có Beta bằng 1/3 so với USD/CAD.Cũng nên lưu ý rằng trong khi chỉ số USD có mối liên hệ mật thiết với S&P500, nhưng nó lại có chỉ số Beta thấp.Những thị trường tiền tệ mới nổi có chỉ số Beta cao hơn những đồng tiềntrong nhóm G10. Bởi vì những quốc gia mới nổi thường dựa vào nguồn giaothương quốc tế hoặc xuất khẩu hàng hóa. Cả 2 yếu tố này đều nhạy cảm vớisự tăng trưởng. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, thêm các quốc gia mới nổivào chỉ làm tăng phạm vị của trục Beta lên 0.1 điểm, và trục tương quankhông cần thay đổi. Rõ ràng là có thể đạt được chỉ số Beta cao trong nhómG10.Alpha và Beta trên TTCKHai thông số này được sử dụng để mô tả hai rủi ro chính vốn có khi đầu tư cổphiếuMỗi nhà đầu tư đều quan tâm đến hai khía cạnh quan trọng đó là lợi nhuận vàrủi ro. NĐT nào cũng muốn có được lợi nhuận tối đa với rủi ro tối thiểu.Trong bài viết này mô tả ý nghĩa của hai thông số Alpha và Beta của danhmục đầu tư chứng khoán, hai thông số này được sử dụng để mô tả hai rủi rochính vốn có khi đầu tư cổ phiếu. Alpha liên quan đến các nhân tố ảnh hưởngđến hiệu suất của một cổ phiếu cá nhân hoặc kĩ năng quản lý quỹ trong việclựa chọn các cổ phiếu. Trong khi đó, Beta liên quan đến rủi ro thị trường.Alpha:Alpha là điều chỉnh rủi ro để thu lợi từ đầu tư. Đó là sự đảo ngược thừa củamột danh mục đầu tư chứng khoán hoặc tiền quỹ trên một chuẩn mực nhấtđịnh và do đó Alpha thường được sử dụng để đo lường hiệu suất của các nhàquản lý quỹ trong việc quản lý các danh mục quỹ đầu tư. Vì vậy, thường thìchiến lược của một nhà đầu tư nên mua chứng khoán với chỉ số Alpha tíchcực khi chúng có thể bị đánh giá thấp.Nếu một sự đầu tư tốt hơn một mức chuẩn nhất định thì điều đó có nghĩa làthu nhập nhận được nhiều hơn rủi ro. Trong trường hợp đó α> 0.Nếu một đầy tư thấp hơn một mức chuẩn nhất định; điều đó có nghĩa là thunhập quá ít so với rủi ro của nó. Trong trường hợp đó α nghĩa là thước đo khả năng của người quản lý quỹ được đo bằng lợi nhuận họnhận được. Những người quản lý quỹ thường được trả lương theo quỹ địnhAlpha của quỹ mà họ tạo ra là bao nhiêu. Thông số Alpha càng cao thì lệ phícủa họ càng cao.Beta:Beta là cách ước lượng biến động của cổ phiếu và thể hiện mối quan hệ giữabiến động của cổ phiếu đó với biến động của thị trường như một tổng thể. Vìvậy một cổ phiếu có thể có Beta tích cực và Beta tiêu cực.Nếu Beta = 1, điều đó có nghĩa là mức độ an toàn của cổ phiếu biến độngcùng chiều với biến động của thị trường.Nếu Beta là tích cực, điều đó có nghĩa là cổ phiếu biến động hơn so với biếnđộng của thị trường. Và cổ phiếu đó có nhiều biến động.Nếu Beta là tiêu cực, điều đó có nghĩa là cổ phiếu biến động ít hơn so vớibiến động của thị trường. Và cổ phiếu đó có ít biến động.Cổ phiếu có thông số Beta cao nhìn chung có biến động rủi ro cao hơn biếnđộng của cổ phiếu, nhưng cung cấp một tiền năng lợi nhuận cao hơn vì đây làgiai đoạn đầu của sự phát triển. Mặt khác khi mà Beta thấp rủi ro thấp hơn vàđương nhiên lợi nhuận trở về cũng không cao. Thông thường các cổ phiếu cóthông số Beta thấp hơn 1 là cổ phiếu kinh doanh các ngành dịch vụ trong khikhác các cổ phiếu kinh doanh các ngành công nghệ cao lại có Beta lớn hơn 1.Thông qua các nguyên tắ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ số Beta Alpha và Beta Thị trường chứng khoán Hệ số trong chứng khoán Đồng tiền có chỉ số cao Hệ số AlphaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 283 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 246 0 0 -
9 trang 236 0 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 224 0 0