Những khác biệt giữa VB.NET với VB6
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 486.25 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
V B.NET, còn gọi là VB7, chẳng qua là C# viết theo lối Visual Basic. Nay VB7 đã hoàn toàn là Object Oriented, tức là cho ta dùng lại (reuse) classes/forms theo cách thừa kế thật thoải mái, nên nó khác VB6 nhiều lắm.Dầu vậy, đối với VB6 programmers học VB.NET không khó. Lý do là VB.NET không cho thêm nhiều từ mới (reserved words). Nói chung các ý niệm mới trong VB.NET đều dễ lĩnh hội, nhất là khi đem ra áp dụng cách thực tế. Đó là nhờ Microsoft vẫn giữ nguyên tắc dấu và làm sẵn (của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những khác biệt giữa VB.NET với VB6 Bài 3 Xin cáo lỗi: rất tiếc là server chúng tôi không cho phép chứa các files MP3 nên chúng tôi sẽ tìm cách khác để cho đọc giả download sau. Nếu các bạn có ý kiến hay về cách cho download các MP3 files này thì xin liên lạc với webmaster. Thu âm bài giảng (MP3) download size Week 3.1Week 3.2Week 1.2 mb1.2 mb1.2 mb1.2 3.3Week 3.4Week 3.5Week mb1.2 mb1.2 mb1.2 mb1.2 3.6Week 3.7Week 3.8Week mb1.0 mb0.8 mb 3.9Week 3.10Những khác biệt giữa VB.NET với VB6V B.NET, còn gọi là VB7, chẳng qua là C# viết theo lối Visual Basic. Nay VB7 đã hoàn toàn làObject Oriented, tức là cho ta dùng lại (reuse) classes/forms theo cách thừa kế thật thoải mái,nên nó khác VB6 nhiều lắm.Dầu vậy, đối với VB6 programmers học VB.NET không khó. Lý do là VB.NET không cho thêmnhiều từ mới (reserved words). Nói chung các ý niệm mới trong VB.NET đều dễ lĩnh hội, nhất làkhi đem ra áp dụng cách thực tế. Đó là nhờ Microsoft vẫn giữ nguyên tắc dấu và làm sẵn (củaVB6) những gì rắc rối phía sau sân khấu, để ta có thể tập trung vào việc tìm kiếm một giải pháp,thay vì quá bận tâm vào cách thức làm một việc gì. Chính nguyên tắc ấy đã giúp Microsoft chiêumộ được 3 triệu VB6 programmers trên khắp thế giới. VB.NET cống hiến cho VB programmersmột công cụ rất hữu hiệu để dùng cho mọi hoàn cảnh, từ database, desktop, distributed, internetcho đến real-time hay mobile (pocket PC). Những ưu điểm (features) của VB.NET đến từ chứcnăng của .NET Framework. Nó mang đến phương tiện lập trình cho mạng cách Object Orientednhư XML, Remoting, Streaming, Serialisation, Threading .v.v... Những thứ nầy tuy lạ nhưngkhông khó học, ngược lại sẽ tiết kiệm rất nhiều thì giờ.Mặc dầu VB6 là một ngôn ngữ lập trìnhtrưởng thành và hiệu năng, chắc chắn hãy còn tồn tại trong nhiều năm nữa, nhưng học thêmVB.NET là một đầu tư tương đối ít tốn kém và đảm bảo huê lợi gấp bao nhiêu lần trong hàngthập niên tới.Trong bài nầy ta sẽ bàn về những điểm khác nhau giữa VB6 và VB.NET từ quanđiểm ngôn ngữ lập trình. Trong một bài khác ta sẽ bàn về những chức năng Đối tượng (ObjectOriented) của VB.NET.NamespacesNamespaces là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các Classes ta dùng trong program một cáchthứ tự hầu dễ tìm kiếm chúng. Tất cả code trong .NET, viết bằng VB.NET, C# hay ngôn ngữ nàokhác, đều được chứa trong một namespace.Điểm nầy cũng áp dụng cho code trong .NETsystem class libraries. Chẳng hạn, các classes của WinForms đều nằm trongSystem.Windows.Forms namespace. Và các classes dùng cho collections như Queue, Stack,Hashtable .v.v.. đều nằm trong System.Collections namespace.Tất cả code ta viết trong programcủa mình cũng đều nằm trong các namespaces.Trước đây trong VB6, mỗi khi nhắc đến mộtClass trong một COM tên CompName ta viết CompName.classname (còn gọi là PROGID) , tứclà cũng dùng một dạng namespace. Tuy nhiên phương pháp nầy có một vài giới hạn: • Địa chỉ của class bị buộc cứng vào component đang chứa nó. • Những classes không nằm trong một COM component thì không có namespace. • Cách gọi tên PROGID chỉ có một bậc thôi, không có bậc con, bậc cháu. • Tên của Component luôn luôn có hiệu lực trên khắp cả computer.Namespaces trong .NET khắc phục được mọi giới hạn nói trên trong VB6.Nhiều assemblies cóthể nằm trong cùng một namespace, nghĩa là classes tuyên bố trong các components khác nhaucó thể có chung một namespace. Điều nầy cũng áp dụng xuyên qua các ngôn ngữ, giúp cho mộtclass viết trong VB.NET có thể nằm trong cùng một namespace với một class viết trong C#,chẳng hạn.Hơn nữa, trong một assembly có thể có nhiều namespaces, dù rằng thông thường tachỉ dùng một namespace duy nhất cho tất cả các classes trong ấy.Nhớ là một assembly trong .NET thì đại khái tương đương với một COM component.Tất cả codetrong .NET đều nằm trong những assemblies.By default, tên của project được dùng làm namespace. Nếu bạn right click lên project nameNETListbox trong Solution Explorer của program Demo, rồi chọn Properties trong popup menu,IDE sẽ hiển thị Property Pages dialog như dưới đây:Bạn thấy Root namespace của project là NETListbox. Bạn có thể thay đổi tên namespace ấynếu bạn muốn.Namespaces có thể được phân chia thứ bậc giống như Folders trong một FileDirectory. Nó sẽ giúp user sắp đặt các classes theo đúng nhóm cho trong sáng và dễ đọc. Thí dụbạn đang viết một program cho một hảng sản xuất, bạn sẽ dùng namespace NhàSảnXuất ở rootlevel. Bên trong namespace ấy bạn sẽ tạo thêm các nhánh của chương trình như: • NhàSảnXuất.TồnKho • NhàSảnXuất.SảnPhẩm • NhàSảnXuất.KếToán.ChiPhí • ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những khác biệt giữa VB.NET với VB6 Bài 3 Xin cáo lỗi: rất tiếc là server chúng tôi không cho phép chứa các files MP3 nên chúng tôi sẽ tìm cách khác để cho đọc giả download sau. Nếu các bạn có ý kiến hay về cách cho download các MP3 files này thì xin liên lạc với webmaster. Thu âm bài giảng (MP3) download size Week 3.1Week 3.2Week 1.2 mb1.2 mb1.2 mb1.2 3.3Week 3.4Week 3.5Week mb1.2 mb1.2 mb1.2 mb1.2 3.6Week 3.7Week 3.8Week mb1.0 mb0.8 mb 3.9Week 3.10Những khác biệt giữa VB.NET với VB6V B.NET, còn gọi là VB7, chẳng qua là C# viết theo lối Visual Basic. Nay VB7 đã hoàn toàn làObject Oriented, tức là cho ta dùng lại (reuse) classes/forms theo cách thừa kế thật thoải mái,nên nó khác VB6 nhiều lắm.Dầu vậy, đối với VB6 programmers học VB.NET không khó. Lý do là VB.NET không cho thêmnhiều từ mới (reserved words). Nói chung các ý niệm mới trong VB.NET đều dễ lĩnh hội, nhất làkhi đem ra áp dụng cách thực tế. Đó là nhờ Microsoft vẫn giữ nguyên tắc dấu và làm sẵn (củaVB6) những gì rắc rối phía sau sân khấu, để ta có thể tập trung vào việc tìm kiếm một giải pháp,thay vì quá bận tâm vào cách thức làm một việc gì. Chính nguyên tắc ấy đã giúp Microsoft chiêumộ được 3 triệu VB6 programmers trên khắp thế giới. VB.NET cống hiến cho VB programmersmột công cụ rất hữu hiệu để dùng cho mọi hoàn cảnh, từ database, desktop, distributed, internetcho đến real-time hay mobile (pocket PC). Những ưu điểm (features) của VB.NET đến từ chứcnăng của .NET Framework. Nó mang đến phương tiện lập trình cho mạng cách Object Orientednhư XML, Remoting, Streaming, Serialisation, Threading .v.v... Những thứ nầy tuy lạ nhưngkhông khó học, ngược lại sẽ tiết kiệm rất nhiều thì giờ.Mặc dầu VB6 là một ngôn ngữ lập trìnhtrưởng thành và hiệu năng, chắc chắn hãy còn tồn tại trong nhiều năm nữa, nhưng học thêmVB.NET là một đầu tư tương đối ít tốn kém và đảm bảo huê lợi gấp bao nhiêu lần trong hàngthập niên tới.Trong bài nầy ta sẽ bàn về những điểm khác nhau giữa VB6 và VB.NET từ quanđiểm ngôn ngữ lập trình. Trong một bài khác ta sẽ bàn về những chức năng Đối tượng (ObjectOriented) của VB.NET.NamespacesNamespaces là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các Classes ta dùng trong program một cáchthứ tự hầu dễ tìm kiếm chúng. Tất cả code trong .NET, viết bằng VB.NET, C# hay ngôn ngữ nàokhác, đều được chứa trong một namespace.Điểm nầy cũng áp dụng cho code trong .NETsystem class libraries. Chẳng hạn, các classes của WinForms đều nằm trongSystem.Windows.Forms namespace. Và các classes dùng cho collections như Queue, Stack,Hashtable .v.v.. đều nằm trong System.Collections namespace.Tất cả code ta viết trong programcủa mình cũng đều nằm trong các namespaces.Trước đây trong VB6, mỗi khi nhắc đến mộtClass trong một COM tên CompName ta viết CompName.classname (còn gọi là PROGID) , tứclà cũng dùng một dạng namespace. Tuy nhiên phương pháp nầy có một vài giới hạn: • Địa chỉ của class bị buộc cứng vào component đang chứa nó. • Những classes không nằm trong một COM component thì không có namespace. • Cách gọi tên PROGID chỉ có một bậc thôi, không có bậc con, bậc cháu. • Tên của Component luôn luôn có hiệu lực trên khắp cả computer.Namespaces trong .NET khắc phục được mọi giới hạn nói trên trong VB6.Nhiều assemblies cóthể nằm trong cùng một namespace, nghĩa là classes tuyên bố trong các components khác nhaucó thể có chung một namespace. Điều nầy cũng áp dụng xuyên qua các ngôn ngữ, giúp cho mộtclass viết trong VB.NET có thể nằm trong cùng một namespace với một class viết trong C#,chẳng hạn.Hơn nữa, trong một assembly có thể có nhiều namespaces, dù rằng thông thường tachỉ dùng một namespace duy nhất cho tất cả các classes trong ấy.Nhớ là một assembly trong .NET thì đại khái tương đương với một COM component.Tất cả codetrong .NET đều nằm trong những assemblies.By default, tên của project được dùng làm namespace. Nếu bạn right click lên project nameNETListbox trong Solution Explorer của program Demo, rồi chọn Properties trong popup menu,IDE sẽ hiển thị Property Pages dialog như dưới đây:Bạn thấy Root namespace của project là NETListbox. Bạn có thể thay đổi tên namespace ấynếu bạn muốn.Namespaces có thể được phân chia thứ bậc giống như Folders trong một FileDirectory. Nó sẽ giúp user sắp đặt các classes theo đúng nhóm cho trong sáng và dễ đọc. Thí dụbạn đang viết một program cho một hảng sản xuất, bạn sẽ dùng namespace NhàSảnXuất ở rootlevel. Bên trong namespace ấy bạn sẽ tạo thêm các nhánh của chương trình như: • NhàSảnXuất.TồnKho • NhàSảnXuất.SảnPhẩm • NhàSảnXuất.KếToán.ChiPhí • ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục đào tạo giáo trình cao đẳng đại học Những khác biệt giữa VB.NET với VB6 tin học văn phòng tin học ứng dụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
73 trang 427 2 0
-
Nhập môn Tin học căn bản: Phần 1
106 trang 321 0 0 -
Giáo trình Tin học văn phòng: Phần 2 - Bùi Thế Tâm
65 trang 312 0 0 -
Giáo trình Tin học MOS 1: Phần 1
58 trang 274 0 0 -
Giáo trình Xử lý sự cố Windows & phần mềm ứng dụng
190 trang 260 1 0 -
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 2 - Vũ Thu Uyên
85 trang 253 1 0 -
70 trang 246 1 0
-
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tin học 10 Cánh diều (Định hướng Tin học ứng dụng)
61 trang 235 0 0 -
101 trang 199 1 0
-
Phần III: Xử lý sự cố Màn hình xanh
3 trang 196 0 0