Danh mục

Những khám xét cận lâm sàng để phát hiện những tổn thương cơ thể bệnh học

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.73 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu những khám xét cận lâm sàng để phát hiện những tổn thương cơ thể bệnh học, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những khám xét cận lâm sàng để phát hiện những tổn thương cơ thể bệnh họcNhững khám xét cận lâm sàng để phát hiện những tổn thương cơ thể bệnh họcNhững khám xét cận lâm sàng thuộc loại này có rất nhiều, nhưng đều nhằm mộtmục đích chủ yếu là phát hiện những tổn thương vè mặt phải giải phẫu bệnh họccủa bộ máy thận – tiết niệu hiện đang gây ra những triệu chứng cơ năng và thựcthể mà ta khám xét thấy trên lâm sàng. Ta có thể biết được những tổn thương giảiphẫu bệnh học đó qua những biểu hiện gián tiếp bằng xét nghiệm n ước tiểu hoặcqua những biểu hiện trực tiếp bằng sinh thiết thận.I. KHÁM NƯỚC TIỂU.1. Tính chât lý học.1.1.Khối lượng:Thay đổi từ 1,1 lít đến 1,8 lít. Đàn ông đái nhiều hơn đàn bà.Trong suy thận, bệnh tim, xơ gan, mất nước, mồ hôi nhiều, huyết áp hạ, ăn uống ítnước, khối lượng giảm.Trong đái tháo đường, đái tháo nhạt, tăng huyết áp, uống nhiều n ước dùng cácchất lợi niệu như đường, rau cải, râu ngô, chè, cà phê, thời kỳ lại sức sau viêmphổi, viêm gan do virút, thương hàn: khối lượng nước tiểu tăng.1.2.Màu sắc:Thường trong, không màu hoặc có màu vàng. Màu sắc nước tiểu thay đổi rấtnhiều, do sinh lý hay bệnh lý.1.2.1.Thay đổi sinh lý:- Lúc mệt nhọc, sốt nhiễm khuẩn, ăn uống thái quá: nước tiểu màu nâu sẫm.- Uống quinin, axit picric, santonin,: nước tiểu màu vàng.- Aên nhiều rau, thịt, nước tiểu đục do có nhiều photphat.1.2.2.Thay đổi bệnh lý:-Màu đỏ: có máu.- Màu nâu: đái ra Hemoglobin, pocphyrin.- Đục: đái ra photphat, urat; nước tiểu có mủ hoặc dưỡng chấp.1.3.pH:Dùng pH kế để đo. Bình thường nước tiểu hơi axit (pH = 5,8 – 6,2)ăn nhiều rau, uống thuốc kiềm, pH trở nên kiềmSuy thận, nôn nhiều, mất núơc: pH axit.1.4.Tỷ trọng:Bình thường tỷ trọng nước tiểu: 1,018 – 1,020.Giảm trong suy thận, đái tháo nhạt..Tăng trong ăn nhiều protit, rau, đái tháo đường,2. Phân tích về sinh hoá.2.1.Các chất bình thường không có trong nước tiểu:Protein, đường, dưỡng chấp, hemoglobin, muối mật, sắc tố mật (nói kỹ ở phầnsau), bình thường nước tiểu không có hoặc có rất ít, không đáng kể, các chất này.Nếu nước tiểu có các chất này, chứng ỏ có tổn thương của hệ thống thận hoặc tiếtniệu.2.2.Các chất bình thường cũng có trong nước tiểu:Các chất này luôn ở trong một giới hạn nhất định, ra ngoài giới hạn đó là bệnh lý:-Urê: bình thường có 20 đến 30g/lít n ước tiểu: giảm trong suy thận, tăng trong ănnhiều thịt, một số bệnh nhiễm khuẫn cấp tính.- Axit uric: bình thường 0,5g/lít tăng trong bệnh gút.3. Tìm tế bào và các thành phần hữu hình qua kính hiễn vi.3.1.Tìm hồng cầu, bạch cầu: phải lấy nước tiểu còn mới. Bình thường có rất íthồng cầu, bạch cầu, 2,3 vi trường mới có một, hai hồng cầu, bạch cầu.3.2.Các loại tế bào: tế bào biểu mô của bàng quang, niệu đạo thường không códấu hiệu bệnh lý. Các tế bào của ống thận thường có trong viêm thận. Các tế bàoung thư rất to, gặp trong ung th ư thận – đường tiết niệu nhưng rất khó tìm.3.3.Tìm trụ hình:có rất nhiều loại trụ hình:3.3.1.Trụ hình đơn: do protein, các hạt mỡ, các sợi huyết bị đọng lại tạo thành.3.3.2.Trụ hình tế bào: là những trụ hình protein và một số tế bào tạo nên như: trụhình hạt, trụ hình hồng cầu, bạch cầu. Trụ hình hạt rất quan trọng nó chứng tỏ cótổn thương viêm thận…3.3.3. Tìm thể chiết quang: phải soi trên kính hiển vi nền đen. Đó là những giọtmỡ rất nhỏ đứng riêng lẻ hoặc thành từng đám, óng ánh có một đường chữ thập ởgiữa cắt làm 4. nó do các este của cholesterol tạo nên. Thường gặp trong hư thậnnhiễm mỡ.3.3.4.Tìm cặn kết tính: photphat, axit uric, lơxin, axalat… ít có giá trị.3.4.Để tìm hồng cầu và bạch cầu, trụ hình được chính xác, ta áp dụng ph ươngpháp đếm cặn của Addis. Sáng, người bệnh đi đái thật hết nước tiểu, nằm nghỉtrên giường, uống một cốc nước (200ml), 3 giờ sau, đái hết vào cốc thuỷ tinh cóvạch. Ghi số lượng nước tiểu trong 3 giờ rồi tính khối lượng trong một phút (vml).lấy 10ml nước tiểu quay ly tâm hút bỏ 9ml phần trên, còn lại 1ml cặn, lắc đều cholên buồng đếm như đếm máu. Kết đếm được phải chia cho 10 rồi nhân với v mlnước tiểu trong một phút. Do đó tính được số lượng hồng cầu, bạch cầu, trụ hìnhtrong một phút.Phương pháp này rất chính xác và rất có giá trị:3.4.1.Bình thường: mỗi phút đá ra: 1000 hồng cầu; 2000 bạch cầu.3.4.2.Bệnh lý:- 2000-3000 hồng cầu, bạch cầu, 20-30 trụ hạt; chắc chắn có viêm thận nhưng ổnđịnh. Nếu số lượng hồng cầu, bạch cầu, trụ hình nhiều, thì viêm thận đang tiếntriển.- Trên 100.000 hồng cầu và bạch cầu: nghi sỏi thận, ung thư.- Bạch cầu tăng nhiều (200.000), hồng cầu tăng ít (5.000): vi êm bể thận hay bàngquang.Phương pháp này chỉ có giá trị khi khối lượng nước tiểu tương đối nhiều trến80 mltrong 3 giờ.Tất cả những kết quả của các xét nghiệm n ước tiểu trên đây, để đánh giá đúng tìnhtrạng bệnh lý ở thận, thì bàng quang phải bình thường. Nếu bàng quang cũng cótổn thương (vi ...

Tài liệu được xem nhiều: