Danh mục

Những khó khăn của người học trong chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh bậc đại học

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 264.93 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Những khó khăn của người học trong chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh bậc đại học phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của mô hình đào tạo sử dụng EMI để đưa ra những đóng góp phù hợp và thực tế trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những khó khăn của người học trong chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh bậc đại học Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NGƯỜI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY BẰNG TIẾNG ANH BẬC ĐẠI HỌC Dương Thúy Hường, Cao Xuân Hiển, Nguyễn Mộng Lân Trường Đại học Mỏ - Địa chất, email: dthuy.huong@gmail.com 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bolton và nhóm tác giả với bài báo ‘English- Medium Instruction in Singapore higher Trong những năm gần đây, vai trò của education: policy, realities and challenges’ tiếng Anh ngày càng được khẳng định một cách rõ ràng, đặc biệt là trong các chương và Ji-Jun He and Shiao-Yun Chiang trong bài trình đào tạo của các trường Đại học, cao ‘Challenges to English-Medium Instruction for đẳng nhằm đáp ứng nhu cầu từ thực tiễn, từ international students in China: A learners’ các nhà tuyển dụng, nơi làm việc của các sinh perspective’ hay Eun Gyong Kim trong bài viên sau khi tốt nghiệp. Việc sử dụng tiếng ‘Korean engineering students’perceptions of Anh như một công cụ (EMI- English as a English-Medium Instruction and L1 use in EMI Medium of Instruction) để truyền tải kiến classes’ đều đưa ra những khó khăn liên quan thức trở thành một ‘xu hướng’ mới trong thời đến năng lực tiếng Anh của cả sinh viên và giáo kỳ quốc tế hóa. Các trường đại học đã và viên khi sử dụng EMI trong quá trình đào tạo. đang đổi mới chương trình giảng dạy trong Vũ Thị Thanh Nhã trong bài nghiên cứu đó bao gồm việc giảng dạy một số hoặc toàn ‘Challenges for Vietnamese Tertiary Lecturers’ bộ môn học bằng tiếng Anh. EMI được xem có đề cập đến những khó khăn từ góc nhìn như là một hộ chiếu cho thành công, một của giáo viên và chưa đề cập đến khó khăn từ cách mở cửa và cung cấp cơ hội vàng cho cả phía người học, đặc biệt là sinh viên tại các giảng viên và sinh viên. trường đại học kỹ thuật. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh hiện nay của Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong bài các trường Đại học khối kỹ thuật tại Việt chủ yếu là phân tích và tổng hợp dữ liệu, Nam, đặc biệt là trong bối cảnh tình hình khảo sát, phỏng vấn sinh viên kết hợp dự giờ, tuyển sinh khá nhạy cảm liên quan đến chất từ đó tìm hiểu những thách thức mà người lượng đầu vào của sinh viên, việc áp dụng học gặp phải và những biện pháp họ áp dụng EMI cần được phân tích để có thể nhận ra để vượt qua được những khó khăn, thách được những khó khăn của người học khi thức đó. tham gia chương trình này. Từ đó, mỗi trường Đại học có thể đưa ra được các giải 3. NỘI DUNG pháp cũng như các chương trình đào tạo phù EMI (English as a Medium of Instruction) hợp hơn gắn liền với thực tiễn. theo Dearden J. và E. Macaro là ‘việc sử 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ dụng tiếng Anh để dạy các môn học (không PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phải là tiếng Anh) ở các quốc gia hoặc vùng Trên thế giới, EMI nhận được mối quan lãnh thổ, trong đó đa số ngôn ngữ đầu tiên tâm lớn của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là ở của dân số không phải là Tiếng Anh’. Theo các nước Châu Á như Singapore, Trung đó, việc sử dụng EMI thường tập trung chủ Quốc, Philippines, Hàn Quốc... Kinsley 305 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 yếu vào nội dung bài giảng chứ không phải chưa đạt yêu cầu về năng lực tiếng Anh dạy ngôn ngữ (tiếng Anh). (26/53) nhưng vẫn tiếp tục được tham gia học Ở các trường đại học kỹ thuật Việt Nam tập ở các giai đoạn tiếp theo. hiện nay, EMI chủ yếu được đưa vào chương Vấn đề khó khăn nhất với các bạn sinh trình đạo tạo cử nhân chất lượng cao và viên là vốn từ vựng còn quá khiêm tốn để có chương trình tiên tiến. Mục đích đưa EMI thể hiểu các bài giảng chuyên môn một cách vào chương trình đào tạo của các nhà quản lý tốt nhất. 100% sinh viên cho rằng, nếu giải giáo dục đã khá rõ. Tuy nhiên, trong nghiên quyết được vấn đề về từ vựng thì bài giảng sẽ cứu này, tác giả muốn tìm hiểu rõ hai vấn đề: trở nên dễ hiểu hơn vì theo sinh viên, kiến 1. Những khó khăn mà nguời học chương thức trong bài không phải là nhiều, thậm chí trình có sử dụng EMI gặp phải trên lớp là gì? còn ‘nhẹ’ hơn so với chương trình chung của 2. Người học sử dụng những biện pháp trường. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là các bạn nào để khắc phục những khó khăn đó? phải học bằng tiếng Anh và giáo trình cũng 3.1. Đối tượng tham gia nghiên cứu bằng tiếng Anh trong khi năng lực ngôn ngữ chưa đủ tốt để tiếp nhận. Nghiên cứu được tiến hành tại một lớp Kỹ năng nghe cũng là kỹ năng được sinh năm thứ 2 (đang học kỳ 4) thuộc chương viên đề cập đến chỉ sau từ vựng. 80% sinh trình tiên tiến của một trường đại học khối kỹ viên cho rằng, giải quyết được vấn đề về từ thuật. Lớp gồm 53 sinh viên. Những sinh vựng và kỹ năng nghe thì việc nghe giảng viên này đã học 300 tiết tiếng Anh cơ bản trên lớp trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Có vào học kỳ 1. 90 tiết tiếng Anh nâng cao 32/53 (60%) sinh viên hiểu bài giảng trên lớp được học vào học kỳ 2 và 3. Từ năm học thứ khi giáo viên nói chậm, các bạn đã có sự 2 (từ học kỳ 3) sinh viên được xếp học các chuẩn bị bài trước khi lên lớp và đôi khi giáo môn học chuyên ngành của cả giáo viên viên giải thích lại bằng tiếng Việt khi lớp trong nước và nước ngoài (các giáo sư đến từ chưa hiểu. một trư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: