Danh mục

Những kiêng kỵ khi uống thuốc đông y

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.37 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những kiêng kỵ khi uống thuốc đông yCó người cho rằng: “Các thuốc bằng cây cỏ không độc, dùng nhiều một chút chẳng việc gì”. Nói như vậy là không đúng, thông thường thuốc có 2 tác dụng: tác dụng chính là dùng để chữa bệnh, nhưng thuốc cũng còn có những tác dụng phụ (tác dụng không mong muốn) có hại cho sức khỏe. Do vậy, khi dùng thuốc Đông y, người bệnh cũng cần phải thận trọng. Theo lý luận Đông y Thuốc có tính năng 4 khí, 5 vị tức là hàn, nhiệt, ôn, lương (4 loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những kiêng kỵ khi uống thuốc đông y Những kiêng kỵ khi uống thuốc đông yCó người cho rằng: “Các thuốc bằng cây cỏ không độc, dùng nhiều một chútchẳng việc gì”. Nói như vậy là không đúng, thông thường thuốc có 2 tác dụng:tác dụng chính là dùng để chữa bệnh, nhưng thuốc cũng còn có những tácdụng phụ (tác dụng không mong muốn) có hại cho sức khỏe. Do vậy, khi dùngthuốc Đông y, người bệnh cũng cần phải thận trọng.Theo lý luận Đông yThuốc có tính năng 4 khí, 5 vị tức là hàn, nhiệt, ôn,lương (4 loại tính dược khác nhau) và chua, đắng,cay, ngọt, mặn (5 vị đều có đường đi khác nhau).Dùng thuốc để chữa bệnh là lấy cái thiên lệch củathuốc để chữa cái thiên lệch của cơ thể con ngườido bệnh tật gây ra. Vì vậy, không thể có một thứdược phẩm nào chỉ có trăm điều ích, không có mộtđiều hại. Ví dụ như cam thảo là một vị thuốc đi đếnđược 12 kinh, là vị thuốc làm tá sứ rất bình hòatrong Đông y, nó có tác dụng bổ trung ích khí, giảiđộc, xua đờm, có thể chữa các bệnh thuộc loại khí ở Sinh địa.giữa không đủ, ho nhiều đờm, ung nhọt độc, nhưng nếu uống lâu dài cũng sẽ dẫnđến tình trạng bụng khó chịu, dạ dày trướng, không muốn ăn. Nhân sâm là vị thuốccó công dụng đại bổ nguyên khí, bồi dưỡng dạ dày, sinh tân dịch, có thể điều trịcác chứng khí huyết hư tổn, tiêu khát (đái tháo đường), tân dịch bị tổn thương, timloạn nhịp hồi hộp, mất ngủ, sức khỏe sa sút; nhưng những người thể trạng dươngrất cao, thực nhiệt ngoại cảm, uống vào thì càng dễ “bốc hơi”, có thể dẫn đến phiềntáo, buồn bực không yên, chảy máu mũi. Vì vậy, một vị danh y đời Thanh là TừĐại Xuân cho rằng dùng nhân sâm không đúng sẽ gây tai họa. Hoàng liên là vịthuốc quan trọng để tả hỏa giải độc, làm sạch nhiệt, táo và thấp; có thể chữa cácbệnh thấp, ôn, nhiệt; bệnh lỵ do nhiệt và đau bụng; tim cồn cào, nôn mửa; mắt đausưng, ung nhọt lở độc; nhưng nếu dùng lâu dài thì cũng gây ra đau dạ dày, chán ăn.Điều này y học phương Đông gọi là nguyên nhân “do đẳng và hàn hại đến tì vị”.Vì vậy, người bệnh rất cần biết một số kiến thức về kiêng kỵ trong sử dụng thuốcĐông y.Một số nguyên tắc kiêng kỵ- Đau bụng đi tướt: Kiêng dùng quả ngưu bàng, tri mẫu, thiên hoa phấn, chi tử(quả dành dành), sinh địa, tử thảo, sơn đậu căn, lô hội, binh lang (hạt cau), trúc lịch(nước ép ở đọt tre), hoàng dược tử, bá tử nhân, mật ong, nhục thung dung, cùi hồđào, tỏa dương, đương quy, thục địa, thủ ô, a giao, thiên đông, hoàng tinh, báchhợp, câu khởi tử, quả dâu, hạn liên thảo, trinh nữ tử, miết giáp (ba ba), vừng đen.- Tì vị hư hàn, cần thận trọng khi dùng thạch cao, tri mẫu, thiên hoa phấn, hoàngcầm, hoàng bá, long đảm thảo, khổ sâm, sinh địa, huyền sâm, đại thạch diệp, thanhđại, sơn đậu căn, lô hội, chỉ thực, xuyên luyện tử, hoàng dược tử, từ thạch, mạchmôn đông, thiên môn đông, hạn liên thảo, quy bản (mai rùa), ba ba. Khi dùng thuốc Đông y, người bệnh cũng cần phải thận trọng- Ra mồ hôi trộm: kiêng dùng ma hoàng.- Tăng huyết áp, kiêng dùng ma hoàng, thận trọng trong việc dùng dương kim hoa.- Người có bệnh về động mạch vành, tim đập quá nhanh, kiêng dùng ma hoàng.- Khi bị nôn, kiêng dùng thương nhĩ tử, hoàng dược tử, hoàng liên (nếu là hư hàn).- Ăn uống không biết ngon miệng (chán ăn), kiêng dùng chi tử, hoàng cầm, huyềnsâm, sơn đậu căn, lô hội, phòng kỷ, a giao và ba ba.- Các chứng xuất huyết: Kiêng dùng quế chi (nhiệt mạnh) nha đảm tử (xuất huyếtdạ dày và ruột), nhục quế (huyết nhiệt), tam thất (trường hợp âm hư có nhiệt),xuyên khung, tạo giác (bồ kết) khạc ra máu, lộc nhung (nhung hươu – nếu làdương nhiệt).- Các chứng huyết hư: Kiêng dùng cào bản, thương nhĩ tử, ngân tử hồ, toàn hạt.- Trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, kiêng dùng đại hoàng, phan tử diệp, mạchnha.- Thời gian hành kinh, cẩn thận trong việc dùng quế chi, đại hoàng, phan tử diệp.- Khi kinh nguyệt ra quá nhiều, cẩn thận trong khi dùng đan bì, xuyên khung, tamlang, nga truật, ngưu tất.- Khi bị thong manh mắt, kiêng dùng thạch dương tử, dương kim hoa, thục địa.- Khi đầy bụng: Kiêng dùng sinh địa, hoài sơn, đại táo, đường mạch nha, mật ong,đương quy, thục địa, cùi long nhãn, hoàng tinh, kha tử.- Khi bị thũng nước do tỳ hư, kiêng dùng nha đảm tử, hoàng dược tử, chu sa, đạiphong tử.- Sốt do cảm hàn bên ngoài, kiêng dùng địa cốt bì, ngân tử hồ, dương kim hoa,hoàng kỳ, đông trùng hạ thảo, thạch môn đông, hạt ngũ vị, ô mai, ngũ bội tử, rễ mahoàng, kha tử.- Người hư nhược (gầy yếu) cẩn thận trong khi dùng cam toại, đại kích, nguyênhoa, ba đậu, thiên kim tử, uy linh tiên, dương kim hoa, thường sơn, đảm phàn, lêlô, minh phàn, ban miệu.- Người khí hư, kiêng dùng thanh bì, hạt cải củ.- Da dễ bị dị ứng, kiêng dùng hạt cải trắng.- Viêm loét dạ dày, cần thận trọng khi dùng viễn chí, tạo phân.- Chứng thực, chứng nhiệt kiêng dùng nhân sâm.- Phụ nữ có thai kiêng dùng đan bì, thận trọng khi dùng quế chi, tê giác, ngưubàng, mộc thông, thông thảo, hạt đông quỳ, gừng khô, chỉ thực, dương kim hoa,đại giả thạch, băng phiến, quy bản, xích thạch chi, xạ can, đại hoàng, mang tiêu,phan tả diệp, lô hội, cam toại, ba kích, nguyên hoa, ba đậu, quả khiên ngưu, thươnglục, thiên kim tử, cù mạch, phụ tử, ô đầu, bồ hoàng, nhu hương, một dược, tamlăng, nga truật, hổ tượng, đào nhân, ngưu tất, xuyên sơn giáp.- Người bị bệnh thậnkiêng dùng thu thạch. BS. Nguyễn Đức Lê ...

Tài liệu được xem nhiều: