Danh mục

Những kiểu hình dấu ấn miễn dịch tế bào bất thường dùng đánh giá tồn lưu ác tính trong các bệnh bạch cầu cấp

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 479.54 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng chảy để xác định những kiểu hình DAMD bất thường thích hợp cho việc đánh giá tế bào tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những kiểu hình dấu ấn miễn dịch tế bào bất thường dùng đánh giá tồn lưu ác tính trong các bệnh bạch cầu cấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 NHỮNG KIỂU HÌNH DẤU ẤN MIỄN DỊCH TẾ BÀO BẤT THƯỜNG DÙNG ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU ÁC TÍNH TRONG CÁC BỆNH BẠCH CẦU CẤP Nguyễn Phương Liên*, Nguyễn Tấn Bỉnh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng kỹ thuật tế bào dòng chảy để xác định những kiểu hình DAMD bất thường thích hợp cho việc đánh giá tế bào tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có gắn huỳnh quang và phân tích bằng hệ thống máy FACS Canto II trên phần mềm Diva. Tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 4/2010 đến tháng 10/2010. Kết quả: trên 80% các trường hợp bạch cầu cấp có từ 1-5 kiểu hình DAMD bất thường. Tùy vào từng nhóm bệnh BCC mà có những chiến lược chọn lựa khác nhau. Các chiến lược khả thi nhất bao gồm: sự hiện diện của các kháng nguyên khác dòng, sự xuất hiện không đồng bộ của các kháng nguyên trong cùng một dòng. Kết luận: Kỹ thuật tế bào dòng chảy có thể xác định được nhiều kiểu hình DAMD bất thường trên cùng một quần thể tế bào bạch cầu non ác tính, giúp theo dõi tồn lưu ác tính sau điều trị đạt độ chính xác cao, giảm thiểu tình trạng âm tính giả. Từ khoá: kỹ thuật tế bào dòng chảy, kiểu hình DAMD bất thường, tế bào tồn lưu ác tính, bệnh BCC, kháng thể đơn dòng gắn huỳnh quang, tế bào bạch cầu non. Viết tắt: DAMD: dấu ấn miễn dịch, BCC: bạch cầu cấp. ABSTRACT ABBERANT IMMUNOPHENOTYPES FOR OBSERVING MINIMAL RESIDUAL DISEASE IN ACUTE LEUKEMIAS Nguyen Phuong Lien, Nguyen Tan Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 308 - 313 Objective: The flow cytometric detection of minimal residual disease (MRD) in acute leukemias mainly relies on the immunophenotypic aberrancies observed or leukemia-associated phenotypes (LAP) at diagnosis. Method: Cohort - descriptive research. From April to Octorber 2010, we used many fluorescence monoclonal antibodies and analysed 191 patients on FACS Canto II with Diva software at Blood Transfusion and Hematology Hospital. Results: Over 80% cases have from 1-5 aberrant immunophentypes on the same leukemic population. Each kind of acute leukemias (B-ALL, AML), it is correspondent to some certainly choosing strategies. There are 3 most feasible strategies that are co-expression, asynchronous. Conclusion: Flow cytometry can determine the aberrant immunophenotypes for observing MRD easely and precisely on acute leukemias. Keywords: flow cytometry, immunophenotypic aberrancies, leukemia-associated phenotypes, minimal * Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Phương Liên, 308 ĐT: 0903.333.994, Email: Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học residual disease, acute leukemia, fluorescence monoclonal antibodies, leukemic population. ABR: MRD: minimal residual disease, ALL: acute lymphononic leukemia, AML: acute myeloid leukemia, LAP: leukemia-associated phenotypes ĐẶT VẤN ĐỀ Giới hạn thấp nhất để phát hiện tế bào tồn lưu ác tính (TBTLAT) trong bệnh bạch cầu cấp (bệnh BCC) dựa vào hình thái học là khi tế bào non 15 30 74 104 Giới tính Nam 42 46 88 Nữ 36 48 84 Tỉ lệ nam/nữ Tỉ lệ % 39,53 60,47 51,16 48,84 1,05 tủy. Bảng 3: Tần suất xuất hiện nhiều kiểu hình DAMD bất thường trên cùng một quần thể tế bào non: B-ALL AML Tổng số Tỉ lệ% Số kiểu LAP /1 quần thể tế bào non 0 1 2 3 4 5 8 20 28 18 4 0 11 23 32 18 9 2 19 43 59 36 13 2 11,05 25,00 34,30 20,93 7,56 1,16 Ghi chú: LAP: kiểu hình DAMD bất thường, B-ALL: BCC dòng lymphô B, AML; BCC dòng tủy. 310 Dòng lymphô T 5 – 47,2% 29 37,18 CD13 5 – 88,3% 29 37,18 CD33 5 – 97,6% 29 37,18 CD15 5 - 34% 10 12,82 CD36 5 – 47,2% 15 19,23 CD14 5% 1 1,28 CD2 5 - 91% 6 7,69 CD3 5 – 28,8% 10 12,82 CD4 5 - 43% 17 21,79 CD7 5 – 92,7% 4 5,13 CD8 5% 1 1,28 Ghi chú: NK: tế bào giết tự nhiên. Bảng 5: Các kiểu hình DAMD bất thường khác có thể nhận biết trên tế bào BCC dòng lymphô B: Kiểu hình Tần suất Tỉ lệ % Chiến lược sự xuất hiện kháng nguyên không đồng bộ: CD34+CD20+ (1) Ghi chú: B-ALL: BCC dòng lymphô B, AML; BCC dòng Nhóm bệnh Mật độ tế bào dương Tỉ lệ% Tần Dấu ấn tính (tỉ lệ % /quần thể (tính trên suất tế bào non) n=78) 8 10,3 TdT+CD20+ (2) 4 5,1 (1) và (2) 16 20,5 Tổng cộng 28 35,9 CD19¯* 6 7,7 CD22¯* 0 0 Chiến lược sự mất đi một kháng nguyên đặc hiệu của dòng (CD19, CD22) Sự tăng cao bất thường của một kháng nguyên (CD10 hoặc CD34): CD34 mạnh ** 7 8,97 CD10 mạnh ** 17 21,79 Chiến lược CD45− Æ yếu Pro B-ALL 4 5,13 Common B-ALL 30 38,46 Pre B-ALL 5 6,41 Mautre B-ALL 0 0,00 39/78 50,00 Tổng cộng − − Ghi chú: * CD19 : CD19 âm tính, CD22 : CD22 âm tính. **CD34 mạnh: CD34 có nồng độ dương t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: