Danh mục

Những loại Dị vật đường thở

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.91 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mọi lứa tuổi có thể bị dị vật đường thở, hay gặp nhất là trẻ dưới 4 tuổi. Dị vật đường thở là những chất vô cơ hay hữu cơ mắc vào thanh quản, khí quản hoặc phế quản. Hay gặp nhiều nhất là hạt lạc, rồi đến hạt ngô, hạt dưa, hạt na, hạt hồng bì... mẩu xương, vỏ tôm, cua, đốt xương cá, mảnh đồ nhựa, kim, cặp tóc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những loại Dị vật đường thở Dị vật đường thở1. Đại cương.Mọi lứa tuổi có thể bị dị vật đường thở, hay gặp nhất là trẻ dưới 4 tuổi. Dị vậtđường thở là những chất vô cơ hay hữu cơ mắc vào thanh quản, khí quản hoặc phếquản. Hay gặp nhiều nhất là hạt lạc, rồi đến hạt ngô, hạt dưa, hạt na, hạt hồng bì...mẩu xương, vỏ tôm, cua, đốt xương cá, mảnh đồ nhựa, kim, cặp tóc...Dị vật đường thở là những tai nạn có thể nguy hiểm ngay đến tính mạng và phảiđược xử trí cấp cưú. Thường gặp ở trẻ em nhiều hơn ở người lớn, gặp nhiều nhất ởtrẻ nhỏ tuổi. Trên 25% gặp ở trẻ dưới 2 tuổi (Lemariey), 95% gặp ở trẻ dưới 4 tuổi(khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Bạch Mai - 1965)2. Nguyên nhân. Trẻ em thường có thói quen đưa các vật cầm ở tay vào mồm. Người lớn-trong khi làm việc cũng có những người quen ngậm một số những dụng cụ nhỏvào mồm, đó là điều kiện dễ đưa tới dị vật rơi vào đường thở hay vào thực quản. Dị vật bị rơi vào đường thở khi hít vào mạnh hoặc sau một một trận cười,-khóc, ngạc nhiên, sợ hãi ... Dị vật bị rơi vào đường thở do bị liệt họng, thức ăn rơi vào đường thở.- Do tai biến phẫu thuật: khi gây mê, răng giả rơi vào đường thở, mảnh V.A-khi nạo, khi lấy dị vật ở mũi bị rơi vào họng và rơi vào đường thở.Vị trí của dị vật mắc ở đường thở: thanh quản, khí quản hoặc phế quản.3.Triệu chứng.Trẻ em ngậm hoặc đang ăn (có khi cũng là lúc trẻ đang nhiễm khuẩn đường hôhấp) đột nhiên ho sặc sụa, tím tái, ngạt thở trong chốc lát. Đó là hội chứng xâmnhập xảy ra khi dị vật qua thanh quản, niêm mạc bị kích thích, chức năng phản xạbảo vệ đường thở của thanh quản được huy động để tống dị vật ra ngoài.Hội chứng xâm nhập: Đó là cơn ho kịch liệt như để tống dị vật ra ngoài, bệnh nhân khó thở dữ-dội có tiếng thở rít, co kéo, tím tái, vã mồ hôi có khi ỉa đái cả ra quần. Căn nguyên do hai phản xạ của thanh quản: phản xạ co thắt thanh quản và-phản xạ ho để tống dị vật ra ngoài. Tu ỳ theo vị trí mắc kẹt của dị vật, tính chất của dị vật và thời gian bệnh-nhân đến khám, sẽ có các triệu chứng khác nhau.Dị vật ở thanh quản. Dị vật dài, to hoặc sù sì không đều, có thể cắm hoặc mắc vào giữa hai dây-thanh âm, băng thanh thất, thanh thất Morgagni, hạ thanh môn. Dị vật tròn như viên thuốc (đường kính khoảng từ 5 - 8mm) ném vào mắc-kẹt ở buồng Morgagni của thanh quản, trẻ bị ngạt thở và chết nếu không được xửlý ngay lập tức. Dị vật xù xì như đốt sống cá: trẻ em khàn tiếng và khó thở, mức độ khó thở-còn tu ỳ thuộc phần thanh môn bị che lấp. Dị vật mỏng như mang cá rô don n ằm dọc đứng theo hướng trước sau của-thanh môn: trẻ khản tiếng nhẹ, bứt rứt nhưng không hẳn là khó thở.Dị vật ở khí quản.Thường là dị vật tương đối lớn, lọt qua thanh quản không lọt qua phế quản được.Có thể cắm vào thành khí quản, không di động, nhưng thường di động từ dưới lêntrên, hoặc từ trên xuống dưới, từ cửa phân chia phế quản gốc đến hạ thanh môn.Dị vật ở phế quản.Thường ở phế quản bên phải nhiều hơn vì phế quản này có khẩu độ to hơn vàchếch hơn phế quản bên trái. Ít khi gặp dị vật phế quản di động, thường dị vật phếquản cố định khá trắc vào lòng phế quản do bản thân dị vật hút n ước chương to ra,niêm mạc phế quản phản ứng phù nề giữ chặt lấy dị vật. Dị vật vào phế quản phảinhiều hơn phế quản trái.Sau hội chứng xâm nhập ban đầu có một thời gian im lặng khoảng vài ba ngày, trẻchỉ húng hắng ho, không sốt nh ưng chỉ hâm hấp, nghe phổi không có mấy dấuhiệu, thậm chí chụp X-quang phổi, 70 - 80% trường hợp gần như bình thường. Đólà lúc dễ chẩn đoán nhầm, về sau là các triệu chứng vay mượn: xẹp phổi, khí phếthũng, viêm phế quản - phổi, áp xe phổi...3. Chẩn đoán.3.1. Lịch sử bệnh:Hỏi kỹ các dấu hiệu của hội chứng xâm nhập nhưng cần chú ý có khi có hội chứngxâm nhập nhưng dị vật lại đựoc tống ra ngoài rồi hoặc ngược lại có dị vật nhưngkhông khai thác được hội chứng xâm nhập (trẻ không ai trông nom cẩn thận hoặckhi xẩy ra hóc không ai biết).3.2. Triệu chứng lâm sàng. Khó thở thanh quản kéo dài, nếu dị vật ở thanh quản. Thỉnh thoảng lại xuất-hiện những cơn ho sặc sụa, khó thở và nghe thấy tiếng cờ bay: nghĩ tới dị vật ở khíquản. Xẹp phổi viêm phế quản - phổi: nghĩ tới dị vật phế quản.-3.3. X- quang.Nếu là dị vật cản quang, chiếu hoặc chụp điện quang sẽ cho biết vị trí, hình dángcủa dị vật. Nếu có xẹp phổi, sẽ thấy các dấu hiệu điển h ình của xẹp phổi. Có khichụp phế quản bằng cản quang có thể cho thấy đ ược hình dạng và vị trí của dị vậtmà bản thân không cản quang. X- quang rất quan trọng, không thể thiếu đ ược nếucó điều kiện.3.4. Nội soi khi-phế quản: vừa để xác định chẩn đoán vừa để điều trị.5. Tiên lượng. Nói chung là nguy hiểm, ở trẻ càng nhỏ càng nguy hiểm.Tiên lượng tuỳ thuộc: Bản chất của dị vật: dị vật là chất hữu cơ, hạt thực vật, ...

Tài liệu được xem nhiều: