NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 1
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.33 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu những nguyên tắc ngoại khoa cơ bản – phần 1, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 1 NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 1 Đặng Ngọc Hùng Ngô Văn Hoàng Linh. 1. Vô trùng trong ngoại khoa Vô trùng trong ngoại khoa bao gồm tất cả các công việc đ ược thực hiện để tạora điều kiện vô trùng cho cuộc mổ, giảm tối đa nguy cơ nhiễm trùng phẫu thuật.Có ba khâu chính liên quan đến công việc này là: phòng mổ, bệnh nhân và kíp mổ. 1.1. Phòng mổ: + Phòng mổ phải có kích thước tối thiểu là 6m 6m để có đủ khoảng khônggian cho hoạt động của kíp mổ. Phải có thông khí tốt, lượng khí trong phòng phảiđược thay đổi 20-25 lần mỗi giờ, dòng khí phải đi qua bộ phận lọc để giữ lại các vikhuẩn và nấm. Tất cả cửa của phòng mổ nên được đóng kín trừ khi phải mở để dichuyển phương tiện, kíp mổ và bệnh nhân. áp lực không khí trong phòng mổ cầnhơi cao hơn bên ngoài để tránh bụi và vi khuẩn từ ngoài tràn vào. + Phương tiện dụng cụ trong phòng mổ: - Tất cả các đường cáp, dây dẫn và ống của mọi phương tiện phòng mổ phảiđược giữ vô trùng bằng các kẹp phù hợp. Các dụng cụ không vô trùng khi cầnmang vào trường mổ thì phải được bọc trong bao vô trùng. - Tất cả các dụng cụ và phương tiện dùng ở phòng mổ phải được khử trùng.Tùy vào đặc điểm cấu tạo của vật liệu chế tạo dụng cụ đó mà chọn phương phápkhử trùng thích hợp. 1.2. Bệnh nhân: Bệnh nhân là nguồn ô nhiễm quan trọng nhất trong phòng mổ. Phân loại phẫuthuật vô trùng hay hữu trùng là dựa vào tình trạng ô nhiễm vi khuẩn sẵn có tạitrường mổ trên cơ thể bệnh nhân. Chuẩn bị da ở vùng mổ của bệnh nhân: là một trong những biện pháp quantrọng bậc nhất để làm giảm nhiễm trùng vết mổ. + Nên cho bệnh nhân tắm với chất xà phòng kháng khuẩn vào đêm trước ngàymổ. Có thể đặt một miếng gạc vô trùng lên vùng da định mổ và băng lại, miếnggạc này sẽ được bỏ ra khi bệnh nhân đã nằm trên bàn mổ. Phải cạo lông ở vùng dađịnh mổ nhưng nên thực hiện tại phòng mổ ngay trước khi tiến hành thủ thuật, nêndùng kem tẩy lông hoặc dao cạo điện để tránh làm xây xát da. + Sát trùng da bệnh nhân trước khi rạch da: sát trùng da theo đường vòng trònđi rộng dần từ vùng định rạch da ra ngoài, không bao giờ đưa miếng gạc sát trùngtừ vùng ngoại vi trở lại chỗ vết định rạch da. Miếng gạc dùng rồi phải bỏ đi, khôngđược chấm trở lại dung dịch sát trùng. Khả năng đề kháng của bản thân bệnh nhân đối với các vi khuẩn cũng đóngvai trò rất quan trọng. Các yếu tố như tuổi, béo phì, đái đường, xơ gan, tăng urêmáu, các rối loạn của tổ chức liên kết, yếu tố di truyền, tình trạng suy giảm miễndịch cơ thể... đều ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ. 1.3. Kíp mổ: Sự chuẩn bị và triển khai của kíp mổ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việcđảm bảo vô trùng phẫu thuật. + Rửa tay trước mổ: toàn bộ thành viên kíp mổ phải rửa tay ngay trước khi mổtừ ngón đến khuỷu bằng dung dịch sát trùng. Các chất như iodophors vàchlorhexidine kết hợp với một chất tẩy có tác dụng rất tốt cho mục đích này. + Đeo khẩu trang: trong khi mổ mọi nhân viên phải mang khẩu trang, bao trùm cảmiệng và mũi đủ để ngăn được các chất bắn ra từ hơi thở và miệng khi nói. + Đi găng tay: găng tay phẫu thuật thường được làm từ cao su và dùng mộtlần. Nó có tác dụng kép: bảo vệ bệnh nhân bị nhiễm tr ùng từ tay phẫu thuật viênvà ngược lại bảo vệ phẫu thuật viên không bị lây nhiễm các bệnh của bệnh nhânqua đường máu. Khi găng tay bị thủng thì đa số (50 - 70%) trong vòng 20 phút cótới 40000 vi khuẩn đi qua lỗ thủng đó. Sau những ca mổ kéo dài trên 2 giờ thì hầuhết (90,6%) đều thấy có vết thủng trên găng tay. Ngón trỏ tay trái là vị trí hay bịthủng găng nhất (44%). Việc thay găng tay dưới 2 giờ một lần và đeo găng đúp ởngón trỏ bàn tay trái sẽ giúp bảo vệ tốt hơn cả bệnh nhân lẫn phẫu thuật viên. + Mặc áo mổ: bộ quần áo mổ của phẫu thuật viên có tác dụng dự phòng vikhuẩn từ da phẫu thuật viên truyền vào bệnh nhân. Vải của nó phải là loại khôngthấm nước để tránh vi khuẩn có thể truyền từ mặt này sang mặt kia của áo. Đối vớicác phẫu thuật ít mất máu (dưới 100 ml) và nhanh (dưới 2 giờ) thì có thể dùng áomổ một lớp. Đối với các phẫu thuật lâu 2 - 4 giờ hoặc mất máu nhiều 100 - 500ml, hoặc các phẫu thuật ở ổ bụng hay lồng ngực thì cần phải mặc áo mổ hai lớp.Đối với các phẫu thuật lâu hơn 4 giờ hoặc mất nhiều hơn 500 ml máu thì phảidùng các áo mổ bằng chất dẻo hai lớp hoàn toàn không thấm nước. + Trải khăn mổ: chức năng chính của khăn trải vết mổ là để khu trú và bảo vệkhu vực vô trùng vùng mổ. Vải của nó phải là loại ngay cả khi bị ướt vi khuẩncũng không đi qua được. Khi trải khăn mổ, phải giữ khăn cao trên mức thắt lưngvà trải khăn từ vùng mổ ra vùng ngoại vi. Lúc trải khăn mổ, chú ý để tay không bịchạm vào da bệnh nhân. Sau khi đã trải khăn rồi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 1 NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 1 Đặng Ngọc Hùng Ngô Văn Hoàng Linh. 1. Vô trùng trong ngoại khoa Vô trùng trong ngoại khoa bao gồm tất cả các công việc đ ược thực hiện để tạora điều kiện vô trùng cho cuộc mổ, giảm tối đa nguy cơ nhiễm trùng phẫu thuật.Có ba khâu chính liên quan đến công việc này là: phòng mổ, bệnh nhân và kíp mổ. 1.1. Phòng mổ: + Phòng mổ phải có kích thước tối thiểu là 6m 6m để có đủ khoảng khônggian cho hoạt động của kíp mổ. Phải có thông khí tốt, lượng khí trong phòng phảiđược thay đổi 20-25 lần mỗi giờ, dòng khí phải đi qua bộ phận lọc để giữ lại các vikhuẩn và nấm. Tất cả cửa của phòng mổ nên được đóng kín trừ khi phải mở để dichuyển phương tiện, kíp mổ và bệnh nhân. áp lực không khí trong phòng mổ cầnhơi cao hơn bên ngoài để tránh bụi và vi khuẩn từ ngoài tràn vào. + Phương tiện dụng cụ trong phòng mổ: - Tất cả các đường cáp, dây dẫn và ống của mọi phương tiện phòng mổ phảiđược giữ vô trùng bằng các kẹp phù hợp. Các dụng cụ không vô trùng khi cầnmang vào trường mổ thì phải được bọc trong bao vô trùng. - Tất cả các dụng cụ và phương tiện dùng ở phòng mổ phải được khử trùng.Tùy vào đặc điểm cấu tạo của vật liệu chế tạo dụng cụ đó mà chọn phương phápkhử trùng thích hợp. 1.2. Bệnh nhân: Bệnh nhân là nguồn ô nhiễm quan trọng nhất trong phòng mổ. Phân loại phẫuthuật vô trùng hay hữu trùng là dựa vào tình trạng ô nhiễm vi khuẩn sẵn có tạitrường mổ trên cơ thể bệnh nhân. Chuẩn bị da ở vùng mổ của bệnh nhân: là một trong những biện pháp quantrọng bậc nhất để làm giảm nhiễm trùng vết mổ. + Nên cho bệnh nhân tắm với chất xà phòng kháng khuẩn vào đêm trước ngàymổ. Có thể đặt một miếng gạc vô trùng lên vùng da định mổ và băng lại, miếnggạc này sẽ được bỏ ra khi bệnh nhân đã nằm trên bàn mổ. Phải cạo lông ở vùng dađịnh mổ nhưng nên thực hiện tại phòng mổ ngay trước khi tiến hành thủ thuật, nêndùng kem tẩy lông hoặc dao cạo điện để tránh làm xây xát da. + Sát trùng da bệnh nhân trước khi rạch da: sát trùng da theo đường vòng trònđi rộng dần từ vùng định rạch da ra ngoài, không bao giờ đưa miếng gạc sát trùngtừ vùng ngoại vi trở lại chỗ vết định rạch da. Miếng gạc dùng rồi phải bỏ đi, khôngđược chấm trở lại dung dịch sát trùng. Khả năng đề kháng của bản thân bệnh nhân đối với các vi khuẩn cũng đóngvai trò rất quan trọng. Các yếu tố như tuổi, béo phì, đái đường, xơ gan, tăng urêmáu, các rối loạn của tổ chức liên kết, yếu tố di truyền, tình trạng suy giảm miễndịch cơ thể... đều ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ. 1.3. Kíp mổ: Sự chuẩn bị và triển khai của kíp mổ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việcđảm bảo vô trùng phẫu thuật. + Rửa tay trước mổ: toàn bộ thành viên kíp mổ phải rửa tay ngay trước khi mổtừ ngón đến khuỷu bằng dung dịch sát trùng. Các chất như iodophors vàchlorhexidine kết hợp với một chất tẩy có tác dụng rất tốt cho mục đích này. + Đeo khẩu trang: trong khi mổ mọi nhân viên phải mang khẩu trang, bao trùm cảmiệng và mũi đủ để ngăn được các chất bắn ra từ hơi thở và miệng khi nói. + Đi găng tay: găng tay phẫu thuật thường được làm từ cao su và dùng mộtlần. Nó có tác dụng kép: bảo vệ bệnh nhân bị nhiễm tr ùng từ tay phẫu thuật viênvà ngược lại bảo vệ phẫu thuật viên không bị lây nhiễm các bệnh của bệnh nhânqua đường máu. Khi găng tay bị thủng thì đa số (50 - 70%) trong vòng 20 phút cótới 40000 vi khuẩn đi qua lỗ thủng đó. Sau những ca mổ kéo dài trên 2 giờ thì hầuhết (90,6%) đều thấy có vết thủng trên găng tay. Ngón trỏ tay trái là vị trí hay bịthủng găng nhất (44%). Việc thay găng tay dưới 2 giờ một lần và đeo găng đúp ởngón trỏ bàn tay trái sẽ giúp bảo vệ tốt hơn cả bệnh nhân lẫn phẫu thuật viên. + Mặc áo mổ: bộ quần áo mổ của phẫu thuật viên có tác dụng dự phòng vikhuẩn từ da phẫu thuật viên truyền vào bệnh nhân. Vải của nó phải là loại khôngthấm nước để tránh vi khuẩn có thể truyền từ mặt này sang mặt kia của áo. Đối vớicác phẫu thuật ít mất máu (dưới 100 ml) và nhanh (dưới 2 giờ) thì có thể dùng áomổ một lớp. Đối với các phẫu thuật lâu 2 - 4 giờ hoặc mất máu nhiều 100 - 500ml, hoặc các phẫu thuật ở ổ bụng hay lồng ngực thì cần phải mặc áo mổ hai lớp.Đối với các phẫu thuật lâu hơn 4 giờ hoặc mất nhiều hơn 500 ml máu thì phảidùng các áo mổ bằng chất dẻo hai lớp hoàn toàn không thấm nước. + Trải khăn mổ: chức năng chính của khăn trải vết mổ là để khu trú và bảo vệkhu vực vô trùng vùng mổ. Vải của nó phải là loại ngay cả khi bị ướt vi khuẩncũng không đi qua được. Khi trải khăn mổ, phải giữ khăn cao trên mức thắt lưngvà trải khăn từ vùng mổ ra vùng ngoại vi. Lúc trải khăn mổ, chú ý để tay không bịchạm vào da bệnh nhân. Sau khi đã trải khăn rồi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0