NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 2
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.06 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu những nguyên tắc ngoại khoa cơ bản – phần 2, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 23. Kim và chỉ khâu phẫu thuật.3.1. Kim và kìm kẹp kim khâu phẫu thuật:3.1.1. Kim khâu phẫu thuật: Kim phẫu thuật được thiết kế để dẫn sợi chỉ xuyên qua tổ chức sao cho dễdàng và ít gây tổn thương tổ chức nhất. Nó có ba thành phần chính là lỗ kim, thânkim và đầu kim. + Lỗ kim: có thể là mở, kín hoặc rập khuôn. Kim có lỗ kim mở (kim bật chỉhay kim kiểu Pháp) dễ xâu chỉ nhưng có lỗ kim to nên gây tổn thương tổ chứcnhiều. Kim có lỗ kim kín (kim xâu chỉ) cũng có phần lỗ kim to hơn sợi chỉ nêncũng bị nhược điểm như trên. Kim có lỗ kim rập khuôn (một đầu sợi chỉ đ ược rậpcắm trực tiếp vào lỗ khuôn ở đuôi kim, còn gọi là loại kim liền chỉ) ít gây tổnthương tổ chức nhưng giá thành cao. + Thân kim: có thể thẳng hoặc cong, có nhiều cỡ độ to, độ dài và độ cong khácnhau. Khi nhìn theo lớp cắt ngang, thân kim có thể là hình tròn, tam giác hoặc dẹt. + Mũi kim: có thể là loại mũi cắt, mũi thon nhọn hoặc mũi tù. Mũi cắt đượcdùng để khâu xuyên qua các tổ chức chắc như da. Mũi thon nhọn được dùng ởnhững tổ chức mềm, dễ bị rách như ở cơ, ruột. Còn mũi tù được dùng để khâu cáctổ chức dễ bở nát. Việc lựa chọn kim khâu phải dựa vào nhiều yếu tố: loại tổ chức cần đ ượckhâu, đặc tính bệnh lý cụ thể của tổ chức đó, đường kính của sợi chỉ khâu...3.1.2. Kìm kẹp kim phẫu thuật: Kìm kẹp kim phẫu thuật phải bảo đảm giữ kim chắc chắn, giúp kim xuyên quatổ chức chính xác và phối hợp nhịp nhàng được với dụng cụ đỡ kim, đồng thờiphải không làm tổn thương đến cấu trúc của kim cũng như chỉ khâu. Hiện nay các kìm kẹp kim phẫu thuật thường có đầu làm bằng hợp kim cacbuavonfram, mép của đầu kẹp kim được làm tròn để khi kẹp không gây hỏng kim vàchỉ khâu.3.2. Chỉ khâu phẫu thuật: Lựa chọn chỉ khâu phải dựa trên các đặc tính vật lý và sinh học của vật liệulàm chỉ và đặc điểm của tổ chức được khâu. Nói chung nên chọn loại chỉ nhỏ nhấtcó độ bền thích hợp với tổ chức cần khâu. Cần nhớ là những mối chỉ khâu cũng làcác dị vật có thể làm giảm khả năng chống nhiễm khuẩn của bản thân vết mổ.3.2.1. Các loại chỉ tự tiêu: Thuật ngữ chỉ tự tiêu nhấn mạnh đến khả năng tự tiêu của chỉ trong tổ chức.Thời gian tự tiêu của chỉ trong tổ chức phụ thuộc vào loại vật liệu để chế tạo sợichỉ và môi trường tổ chức nơi đặt mối khâu. + Chỉ catgut: nghĩa gốc của từ catgut (hoặc Kittegut) xuất phát từ tên gọi mộtnhạc cụ (đàn Kitte) có dây đàn làm bằng ruột mèo. Hiện nay, catgut được làm từruột của gia súc có sừng hoặc cừu. Thời gian tự tiêu của catgut thường là khoảng10 ngày. Catgut chromic (trong thành phần có thêm muối chromium) có thời giantự tiêu chậm hơn (khoảng 20 ngày). Ưu điểm chung của chỉ catgut là: không phảicắt chỉ vết mổ (giảm được công chăm sóc vết mổ, người bệnh có thể ra viện sớm),ít gây sẹo mối khâu. + Chỉ polyglycolic acid (chỉ Dexon): là loại chỉ bện tự tiêu tổng hợp. Thời giantự tiêu sau mổ khoảng 60 - 90 ngày. Nó thường được dùng để khâu các tổ chức cơ,cân, gân và đóng da dưới biểu bì. So với catgut thì chỉ Dexon có độ dai cao hơn vàít gây phản ứng trong tổ chức hơn (vì không chứa collagen, không có khángnguyên và không có chí nhiệt tố). + Chỉ polyglyconate (chỉ Maxon): là loại chỉ tự tiêu đơn sợi, có độ an toàn vàđộ dai của mối buộc tốt nhất so với các loại chỉ tự tiêu tổng hợp khác. Nó thườngđược dùng để khâu các tổ chức phần mềm, thực quản, ruột, khí quản. + Chỉ polyglactic acid (chỉ Vicryl): là loại chỉ bện tổng hợp tương tự chỉpolyglycolic acid nhưng đ ộ dai hơi kém hơn. Thời gian tự tiêu sau mổ khoảng 60ngày. + Chỉ polydioxanone: là loại chỉ đơn sợi tự tiêu tổng hợp có độ dai rất cao,thời gian tự tiêu lâu, ít gây phản ứng tổ chức. Tuy nhiên nó lại hơi cứng và khóđiều khiển.3.2.2. Các loại chỉ không tiêu: + Chỉ tơ (Silk): là loại chỉ protein lấy từ con tằm. Chỉ tơ được nhuộm, xử lýbằng polybutilate và bện lại để thành chỉ khâu. Nó có độ dai cao, dễ điều khiển vàtạo nút buộc rất tốt. Mặc dù là loại chỉ không tiêu nhưng chỉ tơ vẫn có thể thoáihoá trong tổ chức ở các mức độ khác nhau. + Chỉ polyester: là loại chỉ bện tổng hợp có độ dai rất cao. Chỉ polyester thôngthường (mersilene) khi xiết chỉ dễ làm cắt tổ chức, do đó thường dùng các loại chỉpolyester được phủ ngoài bởi teflon (tevdek), silicone (tri-cron) hoặc polybutilate(ethibond). Để nút buộc đảm bảo an toàn, chỉ polyester cần được thắt nút ít nhấtnăm lần so với hai lần đối với chỉ thép và ba lần đối với các loại chỉ tơ, cotton,polyglactic hoặc polyglycolic acid. + Chỉ nylon: là loại chỉ tổng hợp đơn sợi hoặc bện, có độ dai cao và rất trơn.Nó có thể thoái hoá và tự tiêu trong khoảng 2 năm sau mổ, vì vậy độ dai bị giảmdần theo thời gian. Do rất trơn nên nó dễ xuyên qua tổ chức, ít gây phản ứng,nhưng khi buộc phải thắt nhiều nút để đảm bảo an t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 2 NHỮNG NGUYÊN TẮC NGOẠI KHOA CƠ BẢN – PHẦN 23. Kim và chỉ khâu phẫu thuật.3.1. Kim và kìm kẹp kim khâu phẫu thuật:3.1.1. Kim khâu phẫu thuật: Kim phẫu thuật được thiết kế để dẫn sợi chỉ xuyên qua tổ chức sao cho dễdàng và ít gây tổn thương tổ chức nhất. Nó có ba thành phần chính là lỗ kim, thânkim và đầu kim. + Lỗ kim: có thể là mở, kín hoặc rập khuôn. Kim có lỗ kim mở (kim bật chỉhay kim kiểu Pháp) dễ xâu chỉ nhưng có lỗ kim to nên gây tổn thương tổ chứcnhiều. Kim có lỗ kim kín (kim xâu chỉ) cũng có phần lỗ kim to hơn sợi chỉ nêncũng bị nhược điểm như trên. Kim có lỗ kim rập khuôn (một đầu sợi chỉ đ ược rậpcắm trực tiếp vào lỗ khuôn ở đuôi kim, còn gọi là loại kim liền chỉ) ít gây tổnthương tổ chức nhưng giá thành cao. + Thân kim: có thể thẳng hoặc cong, có nhiều cỡ độ to, độ dài và độ cong khácnhau. Khi nhìn theo lớp cắt ngang, thân kim có thể là hình tròn, tam giác hoặc dẹt. + Mũi kim: có thể là loại mũi cắt, mũi thon nhọn hoặc mũi tù. Mũi cắt đượcdùng để khâu xuyên qua các tổ chức chắc như da. Mũi thon nhọn được dùng ởnhững tổ chức mềm, dễ bị rách như ở cơ, ruột. Còn mũi tù được dùng để khâu cáctổ chức dễ bở nát. Việc lựa chọn kim khâu phải dựa vào nhiều yếu tố: loại tổ chức cần đ ượckhâu, đặc tính bệnh lý cụ thể của tổ chức đó, đường kính của sợi chỉ khâu...3.1.2. Kìm kẹp kim phẫu thuật: Kìm kẹp kim phẫu thuật phải bảo đảm giữ kim chắc chắn, giúp kim xuyên quatổ chức chính xác và phối hợp nhịp nhàng được với dụng cụ đỡ kim, đồng thờiphải không làm tổn thương đến cấu trúc của kim cũng như chỉ khâu. Hiện nay các kìm kẹp kim phẫu thuật thường có đầu làm bằng hợp kim cacbuavonfram, mép của đầu kẹp kim được làm tròn để khi kẹp không gây hỏng kim vàchỉ khâu.3.2. Chỉ khâu phẫu thuật: Lựa chọn chỉ khâu phải dựa trên các đặc tính vật lý và sinh học của vật liệulàm chỉ và đặc điểm của tổ chức được khâu. Nói chung nên chọn loại chỉ nhỏ nhấtcó độ bền thích hợp với tổ chức cần khâu. Cần nhớ là những mối chỉ khâu cũng làcác dị vật có thể làm giảm khả năng chống nhiễm khuẩn của bản thân vết mổ.3.2.1. Các loại chỉ tự tiêu: Thuật ngữ chỉ tự tiêu nhấn mạnh đến khả năng tự tiêu của chỉ trong tổ chức.Thời gian tự tiêu của chỉ trong tổ chức phụ thuộc vào loại vật liệu để chế tạo sợichỉ và môi trường tổ chức nơi đặt mối khâu. + Chỉ catgut: nghĩa gốc của từ catgut (hoặc Kittegut) xuất phát từ tên gọi mộtnhạc cụ (đàn Kitte) có dây đàn làm bằng ruột mèo. Hiện nay, catgut được làm từruột của gia súc có sừng hoặc cừu. Thời gian tự tiêu của catgut thường là khoảng10 ngày. Catgut chromic (trong thành phần có thêm muối chromium) có thời giantự tiêu chậm hơn (khoảng 20 ngày). Ưu điểm chung của chỉ catgut là: không phảicắt chỉ vết mổ (giảm được công chăm sóc vết mổ, người bệnh có thể ra viện sớm),ít gây sẹo mối khâu. + Chỉ polyglycolic acid (chỉ Dexon): là loại chỉ bện tự tiêu tổng hợp. Thời giantự tiêu sau mổ khoảng 60 - 90 ngày. Nó thường được dùng để khâu các tổ chức cơ,cân, gân và đóng da dưới biểu bì. So với catgut thì chỉ Dexon có độ dai cao hơn vàít gây phản ứng trong tổ chức hơn (vì không chứa collagen, không có khángnguyên và không có chí nhiệt tố). + Chỉ polyglyconate (chỉ Maxon): là loại chỉ tự tiêu đơn sợi, có độ an toàn vàđộ dai của mối buộc tốt nhất so với các loại chỉ tự tiêu tổng hợp khác. Nó thườngđược dùng để khâu các tổ chức phần mềm, thực quản, ruột, khí quản. + Chỉ polyglactic acid (chỉ Vicryl): là loại chỉ bện tổng hợp tương tự chỉpolyglycolic acid nhưng đ ộ dai hơi kém hơn. Thời gian tự tiêu sau mổ khoảng 60ngày. + Chỉ polydioxanone: là loại chỉ đơn sợi tự tiêu tổng hợp có độ dai rất cao,thời gian tự tiêu lâu, ít gây phản ứng tổ chức. Tuy nhiên nó lại hơi cứng và khóđiều khiển.3.2.2. Các loại chỉ không tiêu: + Chỉ tơ (Silk): là loại chỉ protein lấy từ con tằm. Chỉ tơ được nhuộm, xử lýbằng polybutilate và bện lại để thành chỉ khâu. Nó có độ dai cao, dễ điều khiển vàtạo nút buộc rất tốt. Mặc dù là loại chỉ không tiêu nhưng chỉ tơ vẫn có thể thoáihoá trong tổ chức ở các mức độ khác nhau. + Chỉ polyester: là loại chỉ bện tổng hợp có độ dai rất cao. Chỉ polyester thôngthường (mersilene) khi xiết chỉ dễ làm cắt tổ chức, do đó thường dùng các loại chỉpolyester được phủ ngoài bởi teflon (tevdek), silicone (tri-cron) hoặc polybutilate(ethibond). Để nút buộc đảm bảo an toàn, chỉ polyester cần được thắt nút ít nhấtnăm lần so với hai lần đối với chỉ thép và ba lần đối với các loại chỉ tơ, cotton,polyglactic hoặc polyglycolic acid. + Chỉ nylon: là loại chỉ tổng hợp đơn sợi hoặc bện, có độ dai cao và rất trơn.Nó có thể thoái hoá và tự tiêu trong khoảng 2 năm sau mổ, vì vậy độ dai bị giảmdần theo thời gian. Do rất trơn nên nó dễ xuyên qua tổ chức, ít gây phản ứng,nhưng khi buộc phải thắt nhiều nút để đảm bảo an t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0