NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Số trang: 7
Loại file: doc
Dung lượng: 57.00 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu có tính chất giai thoại báo
cáo một số vụ việc rắc rối đã
xảy ra, dựa vào đó để kết luận. Đây không phải là phương pháp khoa học và cũng
không phát triển, nhưng đơn giản và hữu ích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU Phương pháp và công cụ nghiên cứu Tài liệu đọc dành cho sinh viên lớp PRK28B. Yêu cầu sinh viên đọc trước khi lên lớp, trước các buổi học số 8. Tài liệu lược dịch từ cuốn sách Marketing Strategies, Tactics and Techniques: A handbook for Practitioners, tác giả Stuart C. Roger, Nhà xuất bản Quorum Books, London 2001. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU Sau đây là một số phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phương pháp nghiên cứu tự đánh giá dùng thử sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để tìm hiểu ấn tượng ban đầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ đó. Phương pháp nghiên cứu có tính chất giai thoại báo cáo một số vụ việc rắc rối đã xảy ra, dựa vào đó để kết luận. Đây không phải là phương pháp khoa học và cũng không phát triển, nhưng đơn giản và hữu ích. Phương pháp nghiên cứu quan sát quan sát để biết người khác có hành vi như thế nào trong một số hoàn cảnh cụ thể, từ đó suy luận ra những hành vi có tính chất đại diện cho một nhóm người. Phương pháp nghiên cứu quan sát bằng máy nghiên cứu được thực hiện bằng các phương tiện điện tử hoặc không có sự can thiệp của con người ví dụ như máy đo được gắn vào hộp vô tuyến tại hộ gia đình của khán giả truyền hình. Phương pháp nghiên cứu quan sát sắp đặt người nghiên cứu tạo ra một tình huống giả định để kiểm nghiệm giả thuyết. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các nghiên cứu quan sát được thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát chặt chẽ. Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn một người phỏng vấn đặt câu hỏi cho một người trả lời. Phỏng vấn thăm dò là kỹ thuật hỏi để người trả lời giải thích rõ vấn đề. Phỏng vấn sâu thường dùng những câu hỏi không có kết cấu và được thực hiện bởi những nhà tâm lý học có bằng cấp, hay thậm chí bởi những nhà tâm thần học (là nhà tâm lý học có bằng tiến sĩ y khoa) để tìm kiếm những yếu tố còn ẩn giấu trong tâm trí của người trả lời. Phỏng vấn sâu là kỹ thuật cơ bản trong nghiên cứu động cơ của hành động, đặc biệt phổ biến trong những năm 1950, 1960. Phương pháp nghiên cứu A/B một kỹ thuật để đo lường sức mạnh, mức độ hấp dẫn của sự chào hàng hoặc đo lường phản ứng trước một chiến lược sáng tạo, thông qua việc giới thiệu hai phiên bản sản phẩm truyền thông marketing tại hai vùng địa lý khác nhau. Một phương pháp không cần chọn mẫu thường được sử dụng để thử quảng cáo là kiểm chứng bằng cách chia đôi dự án quảng cáo trên các tạp chí hay thư trực tiếp, một nửa số người trong danh sách nhận phiên bản A của quảng cáo và nửa còn lại nhận được phiên bản B. Sau đó so sánh qua mức độ phản hồi, số phiếu được đem đổi hoặc qua các cách đo lường khác. Phương pháp nghiên cứu trong cửa hàng là một hình thức nghiên cứu quan sát trong môi trường thực tế tại cửa hàng, đối chiếu so sánh với môi trường thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, qua đó ghi chép lại những hành vi cụ thể. Phương pháp nghiên cứu nhóm người tiêu dùng một nhóm người tiêu dùng được người nghiên cứu thuê để đo lường cùng một lúc. Trong phương pháp nhật ký nhóm (phương pháp của MRI và Simmons), một số khách hàng được lựa chọn sẽ ghi chép lại các hoạt động và hành vi mua hàng trong một khoảng thời gian. Đây còn được gọi là nghiên cứu liên hợp và tồn tại dưới cả hai dạng thức: được công bố công khai hoặc theo mẫu tùy vào nhu cầu của người sử dụng với điều kiện phải trả tiền. Phương pháp nghiên cứu nhóm người tiêu dùng dựa vào kết quả scan mỗi người tham gia được cung cấp một máy scan để chụp và gửi tới công ty nghiên cứu những thanh mã vạch của sản phẩm (hoặc thanh mã vạch quốc tế UPC) mà họ vừa mua ngay sau khi họ từ cửa hàng về nhà. Những thông tin từ hộ gia đình cho biết hành vi mua sắm của họ, từ đó giúp tìm hiểu những xu hướng tiêu dùng để lập kế hoạch marketing. CÁC CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU Bạn có thể sử dụng nhiều hình thức và thủ thuật nghiên cứu marketing để thu thập thông tin trong các nghiên cứu sơ cấp: Nghiên cứu khảo sát nghiên cứu bằng bảng câu hỏi để thu thập thông tin về kiến thức, hiểu biết và thái độ của khách hàng và khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu tại khu mua sắm là một thủ thuật nghiên cứu khi phỏng vấn ngẫu nhiên những người có mặt tại khu mua sắm. Không có nhiều cơ hội để lựa chọn mẫu một cách rõ ràng vì bất cứ ai muốn đều có thể tham gia trả lời. Nghiên cứu từng hộ gia đình cho phép lựa chọn mẫu theo khu dân cư, nhưng có thể bị giới hạn tuỳ theo người trong gia đình có ở nhà lúc người nghiên cứu tới hay không, và đôi khi bị giới hạn bởi định kiến vì người trả lời có thể nói những điều mà họ nghĩ là người phỏng vấn muốn nghe, hoặc những điều mà họ nghĩ sẽ làm cho người phỏng vấn thán phục họ, đây cũng là vấn đề có thể nảy sinh trong nghiên cứu tại khu mua sắm. Nghiên cứu qua điện thoại cho phép lựa chọn những mẫu cụ thể nhưng có thể gây ra định kiến vì chỉ có một số ít người muốn hợp tác. Cách làm này có thể bị phản đối giống như đối với các hoạt động bán hàng qua điện thoại, đặc biệt là khi giọng nói được thu sẵn vào máy đọc giới thiệu câu hỏi. Nghiên cứu qua điện thoại có máy tính hỗ trợ khi thông tin trả lời được kết nối thẳng với máy tính Nghiên cứu khảo sát tương tác với máy tính khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi trên màn hình máy tính. Máy tính được lập trình để hiển thị chuỗi câu hỏi dựa trên câu trả lời trước đó. Nghiên cứu khảo sát qua internet người sử dụng máy tính truy cập vào trang web để trả lời câu hỏi. Nghiên cứu qua thư không gây ra phản ứng phản đối như hình thức nghiên cứu qua điện thoại hoặc đi đến từng nhà nhưng chậm thu được câu trả lời, trừ khi người tham gia được trả thù lao hợp lý. Tuy nhiên, vì người tham gia không phải nêu danh tính nên các câu hỏi riêng tư, ví dụ như độ tuổi và thu nhập, có thể thu được kết quả chính xác hơn. Nghiên cứu qua nhật ký người tham gia nghiên cứu được yêu cầu ghi chép lại các ý kiến, thái độ, sở thích, hành vi của họ trong quãng thời gian nhất định. Nghiên cứu khảo sát qua fax là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU Phương pháp và công cụ nghiên cứu Tài liệu đọc dành cho sinh viên lớp PRK28B. Yêu cầu sinh viên đọc trước khi lên lớp, trước các buổi học số 8. Tài liệu lược dịch từ cuốn sách Marketing Strategies, Tactics and Techniques: A handbook for Practitioners, tác giả Stuart C. Roger, Nhà xuất bản Quorum Books, London 2001. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU Sau đây là một số phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phương pháp nghiên cứu tự đánh giá dùng thử sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để tìm hiểu ấn tượng ban đầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ đó. Phương pháp nghiên cứu có tính chất giai thoại báo cáo một số vụ việc rắc rối đã xảy ra, dựa vào đó để kết luận. Đây không phải là phương pháp khoa học và cũng không phát triển, nhưng đơn giản và hữu ích. Phương pháp nghiên cứu quan sát quan sát để biết người khác có hành vi như thế nào trong một số hoàn cảnh cụ thể, từ đó suy luận ra những hành vi có tính chất đại diện cho một nhóm người. Phương pháp nghiên cứu quan sát bằng máy nghiên cứu được thực hiện bằng các phương tiện điện tử hoặc không có sự can thiệp của con người ví dụ như máy đo được gắn vào hộp vô tuyến tại hộ gia đình của khán giả truyền hình. Phương pháp nghiên cứu quan sát sắp đặt người nghiên cứu tạo ra một tình huống giả định để kiểm nghiệm giả thuyết. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các nghiên cứu quan sát được thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát chặt chẽ. Phương pháp nghiên cứu phỏng vấn một người phỏng vấn đặt câu hỏi cho một người trả lời. Phỏng vấn thăm dò là kỹ thuật hỏi để người trả lời giải thích rõ vấn đề. Phỏng vấn sâu thường dùng những câu hỏi không có kết cấu và được thực hiện bởi những nhà tâm lý học có bằng cấp, hay thậm chí bởi những nhà tâm thần học (là nhà tâm lý học có bằng tiến sĩ y khoa) để tìm kiếm những yếu tố còn ẩn giấu trong tâm trí của người trả lời. Phỏng vấn sâu là kỹ thuật cơ bản trong nghiên cứu động cơ của hành động, đặc biệt phổ biến trong những năm 1950, 1960. Phương pháp nghiên cứu A/B một kỹ thuật để đo lường sức mạnh, mức độ hấp dẫn của sự chào hàng hoặc đo lường phản ứng trước một chiến lược sáng tạo, thông qua việc giới thiệu hai phiên bản sản phẩm truyền thông marketing tại hai vùng địa lý khác nhau. Một phương pháp không cần chọn mẫu thường được sử dụng để thử quảng cáo là kiểm chứng bằng cách chia đôi dự án quảng cáo trên các tạp chí hay thư trực tiếp, một nửa số người trong danh sách nhận phiên bản A của quảng cáo và nửa còn lại nhận được phiên bản B. Sau đó so sánh qua mức độ phản hồi, số phiếu được đem đổi hoặc qua các cách đo lường khác. Phương pháp nghiên cứu trong cửa hàng là một hình thức nghiên cứu quan sát trong môi trường thực tế tại cửa hàng, đối chiếu so sánh với môi trường thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, qua đó ghi chép lại những hành vi cụ thể. Phương pháp nghiên cứu nhóm người tiêu dùng một nhóm người tiêu dùng được người nghiên cứu thuê để đo lường cùng một lúc. Trong phương pháp nhật ký nhóm (phương pháp của MRI và Simmons), một số khách hàng được lựa chọn sẽ ghi chép lại các hoạt động và hành vi mua hàng trong một khoảng thời gian. Đây còn được gọi là nghiên cứu liên hợp và tồn tại dưới cả hai dạng thức: được công bố công khai hoặc theo mẫu tùy vào nhu cầu của người sử dụng với điều kiện phải trả tiền. Phương pháp nghiên cứu nhóm người tiêu dùng dựa vào kết quả scan mỗi người tham gia được cung cấp một máy scan để chụp và gửi tới công ty nghiên cứu những thanh mã vạch của sản phẩm (hoặc thanh mã vạch quốc tế UPC) mà họ vừa mua ngay sau khi họ từ cửa hàng về nhà. Những thông tin từ hộ gia đình cho biết hành vi mua sắm của họ, từ đó giúp tìm hiểu những xu hướng tiêu dùng để lập kế hoạch marketing. CÁC CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU Bạn có thể sử dụng nhiều hình thức và thủ thuật nghiên cứu marketing để thu thập thông tin trong các nghiên cứu sơ cấp: Nghiên cứu khảo sát nghiên cứu bằng bảng câu hỏi để thu thập thông tin về kiến thức, hiểu biết và thái độ của khách hàng và khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu tại khu mua sắm là một thủ thuật nghiên cứu khi phỏng vấn ngẫu nhiên những người có mặt tại khu mua sắm. Không có nhiều cơ hội để lựa chọn mẫu một cách rõ ràng vì bất cứ ai muốn đều có thể tham gia trả lời. Nghiên cứu từng hộ gia đình cho phép lựa chọn mẫu theo khu dân cư, nhưng có thể bị giới hạn tuỳ theo người trong gia đình có ở nhà lúc người nghiên cứu tới hay không, và đôi khi bị giới hạn bởi định kiến vì người trả lời có thể nói những điều mà họ nghĩ là người phỏng vấn muốn nghe, hoặc những điều mà họ nghĩ sẽ làm cho người phỏng vấn thán phục họ, đây cũng là vấn đề có thể nảy sinh trong nghiên cứu tại khu mua sắm. Nghiên cứu qua điện thoại cho phép lựa chọn những mẫu cụ thể nhưng có thể gây ra định kiến vì chỉ có một số ít người muốn hợp tác. Cách làm này có thể bị phản đối giống như đối với các hoạt động bán hàng qua điện thoại, đặc biệt là khi giọng nói được thu sẵn vào máy đọc giới thiệu câu hỏi. Nghiên cứu qua điện thoại có máy tính hỗ trợ khi thông tin trả lời được kết nối thẳng với máy tính Nghiên cứu khảo sát tương tác với máy tính khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi trên màn hình máy tính. Máy tính được lập trình để hiển thị chuỗi câu hỏi dựa trên câu trả lời trước đó. Nghiên cứu khảo sát qua internet người sử dụng máy tính truy cập vào trang web để trả lời câu hỏi. Nghiên cứu qua thư không gây ra phản ứng phản đối như hình thức nghiên cứu qua điện thoại hoặc đi đến từng nhà nhưng chậm thu được câu trả lời, trừ khi người tham gia được trả thù lao hợp lý. Tuy nhiên, vì người tham gia không phải nêu danh tính nên các câu hỏi riêng tư, ví dụ như độ tuổi và thu nhập, có thể thu được kết quả chính xác hơn. Nghiên cứu qua nhật ký người tham gia nghiên cứu được yêu cầu ghi chép lại các ý kiến, thái độ, sở thích, hành vi của họ trong quãng thời gian nhất định. Nghiên cứu khảo sát qua fax là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiếp thị- bán hàng quản trị kinh doanh kỹ năng bán hàng kế hoạch kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
45 trang 488 3 0
-
99 trang 405 0 0
-
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 385 0 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 382 1 0 -
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 353 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 337 0 0 -
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 333 0 0 -
Bài giảng Kỹ năng bán hàng: Chương 4 - ĐH Kinh tế Quốc dân
7 trang 329 0 0 -
98 trang 325 0 0
-
115 trang 321 0 0