Những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản sau 5 năm thực hiện Chính sách Abenomics
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 576.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từng kinh qua nhiệm kỳ Thủ tướng lần thứ nhất vào năm 2006, ông Shinzo Abe một lần nữa trở thành Thủ tướng Nhật Bản sau khi giành thắng lợi thuyết phục tại cuộc Tổng tuyển cử của nước này vào cuối tháng 12/2012. Ngay sau khi đắc cử lần thứ hai, Thủ tướng Shinzo Abe đã đưa ra chính sách kinh tế “Abenomics” (kết hợp hai từ “Abe” và “Economics”). Sau 5 năm thực hiện chính sách kinh tế này, nền kinh tế Nhật Bản đã có những chuyển biến như thế nào là nội dung được làm rõ trong bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản sau 5 năm thực hiện Chính sách AbenomicsTư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế và Chính sách kinh tế Abe: Những góc nhìn với kinh tế Việt NamNhững thành tựu của nền kinh tế Nhật Bảnsau 5 năm thực hiện Chính sách AbenomicsThS. Đỗ Thị Ánh - Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam *Từng kinh qua nhiệm kỳ Thủ tướng lần thứ nhất vào năm 2006, ông Shinzo Abe một lần nữa trở thànhThủ tướng Nhật Bản sau khi giành thắng lợi thuyết phục tại cuộc Tổng tuyển cử của nước này vào cuốitháng 12/2012. Ngay sau khi đắc cử lần thứ hai, Thủ tướng Shinzo Abe đã đưa ra chính sách kinh tế“Abenomics” (kết hợp hai từ “Abe” và “Economics”). Sau 5 năm thực hiện chính sách kinh tế này, nềnkinh tế Nhật Bản đã có những chuyển biến như thế nào là nội dung được làm rõ trong bài viết.Từ khóa: Nhật Bản, kinh tế, Abenomics, cải cách, tài chính, tiền tệ,GDP, an sinh xã hội Shinzo Abe had been in office for the những khó khăn kinh tế của Nhật Bản. first time in 2006, he once again became Thông qua các nghiên cứu, đánh giá của Nhật prime minister after winning convincing Bản, có thể nhận thực trạng và một số điểm hạn chế victories at the December 2012 general của nền kinh tế nước này giai đoạn từ 1990 đến 2012 election. Immediately after his second trước khi có chiến lược Abenomics như sau: election, Abe made the economic policy of Về chi tiêu: Tăng trưởng gần bằng 0% trong 20 “Abenomics” (a combination of the words năm; Chi tiêu tiêu dùng bị đình trệ do giảm phát; “Abe” and “Economics”). This paper Hậu quả từ vụ động đất xảy ra hồi 2011 và những analyzes how Japan’s economy has been hệ quả còn kéo dài đến năm 2012; Khoản nợ công changed after 5 years implementing this lớn do lạm phát trong chi tiêu từ những năm 1990. economic policy. Về tiền tệ: Giảm phát dài hạn; Đồng Yên quá mạnh, ảnh hưởng tới xuất khẩu. Keywords: Japan, Economics, Abenomics, reform, finance, Về việc làm: Tình trạng giảm lực lượng lao động currency, GDP, social security trong dài hạn do tình trạng dân số Nhật Bản; Một số ngành có lao động giảm mạnh (như xây dựng); Tỷ lệ lao động nữ giới thấp; Một lượng lớn dân số (1/3 dân số) làm các công việc không chính thức với thuNgày nhận bài: 7/2/2018Ngày hoàn thiện biên tập: 5/3/2018 nhập và lợi ích thấp hơn.Ngày duyệt đăng: 7/3/2018 Việc ông Shinzo Abe nhận được từ cử tri Nhật Bản sự tín nhiệm cao trên cương vị nhà lãnh đạo nền kinh tế thứ ba thế giới chắc chắn không phảiBối cảnh ra đời Chính sách Abenomics ngẫu nhiên. Chính sách Abenomics do nhà lãnh đạo Shinzo Abe đề xuất được hi vọng là một bước đột Sau khi bong bóng thị trường bất động sản và phá trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhật Bảnchứng khoán sụp đổ vào đầu những năm 1990, nhằm lấy lại vị thế của mình.Nhật Bản đã trải qua nhiều thập niên “mất mát”. Các “mũi tên” trong chính sách AbenomicsCác công ty tập trung cắt giảm nợ, thu hẹp đầu tưvà di chuyển sản xuất ra nước ngoài. Người dân hạn Abenomics là sự kết hợp của các biện pháp kinhchế tiêu dùng, giá cả hàng hóa giảm sút, kết quả là tế khác nhau như chính sách tiền tệ, chính sách tàinền kinh tế ngày càng trì trệ. Trợ cấp an sinh xã hội khóa và chiến lược tăng trưởng. Với cách nói ẩn dụtăng lên do lão hóa dân số nhưng tiền lương thực tế về “ba mũi tên”, A ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản sau 5 năm thực hiện Chính sách AbenomicsTư tưởng Tập Cận Bình về kinh tế và Chính sách kinh tế Abe: Những góc nhìn với kinh tế Việt NamNhững thành tựu của nền kinh tế Nhật Bảnsau 5 năm thực hiện Chính sách AbenomicsThS. Đỗ Thị Ánh - Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam *Từng kinh qua nhiệm kỳ Thủ tướng lần thứ nhất vào năm 2006, ông Shinzo Abe một lần nữa trở thànhThủ tướng Nhật Bản sau khi giành thắng lợi thuyết phục tại cuộc Tổng tuyển cử của nước này vào cuốitháng 12/2012. Ngay sau khi đắc cử lần thứ hai, Thủ tướng Shinzo Abe đã đưa ra chính sách kinh tế“Abenomics” (kết hợp hai từ “Abe” và “Economics”). Sau 5 năm thực hiện chính sách kinh tế này, nềnkinh tế Nhật Bản đã có những chuyển biến như thế nào là nội dung được làm rõ trong bài viết.Từ khóa: Nhật Bản, kinh tế, Abenomics, cải cách, tài chính, tiền tệ,GDP, an sinh xã hội Shinzo Abe had been in office for the những khó khăn kinh tế của Nhật Bản. first time in 2006, he once again became Thông qua các nghiên cứu, đánh giá của Nhật prime minister after winning convincing Bản, có thể nhận thực trạng và một số điểm hạn chế victories at the December 2012 general của nền kinh tế nước này giai đoạn từ 1990 đến 2012 election. Immediately after his second trước khi có chiến lược Abenomics như sau: election, Abe made the economic policy of Về chi tiêu: Tăng trưởng gần bằng 0% trong 20 “Abenomics” (a combination of the words năm; Chi tiêu tiêu dùng bị đình trệ do giảm phát; “Abe” and “Economics”). This paper Hậu quả từ vụ động đất xảy ra hồi 2011 và những analyzes how Japan’s economy has been hệ quả còn kéo dài đến năm 2012; Khoản nợ công changed after 5 years implementing this lớn do lạm phát trong chi tiêu từ những năm 1990. economic policy. Về tiền tệ: Giảm phát dài hạn; Đồng Yên quá mạnh, ảnh hưởng tới xuất khẩu. Keywords: Japan, Economics, Abenomics, reform, finance, Về việc làm: Tình trạng giảm lực lượng lao động currency, GDP, social security trong dài hạn do tình trạng dân số Nhật Bản; Một số ngành có lao động giảm mạnh (như xây dựng); Tỷ lệ lao động nữ giới thấp; Một lượng lớn dân số (1/3 dân số) làm các công việc không chính thức với thuNgày nhận bài: 7/2/2018Ngày hoàn thiện biên tập: 5/3/2018 nhập và lợi ích thấp hơn.Ngày duyệt đăng: 7/3/2018 Việc ông Shinzo Abe nhận được từ cử tri Nhật Bản sự tín nhiệm cao trên cương vị nhà lãnh đạo nền kinh tế thứ ba thế giới chắc chắn không phảiBối cảnh ra đời Chính sách Abenomics ngẫu nhiên. Chính sách Abenomics do nhà lãnh đạo Shinzo Abe đề xuất được hi vọng là một bước đột Sau khi bong bóng thị trường bất động sản và phá trong chính sách kinh tế và xã hội của Nhật Bảnchứng khoán sụp đổ vào đầu những năm 1990, nhằm lấy lại vị thế của mình.Nhật Bản đã trải qua nhiều thập niên “mất mát”. Các “mũi tên” trong chính sách AbenomicsCác công ty tập trung cắt giảm nợ, thu hẹp đầu tưvà di chuyển sản xuất ra nước ngoài. Người dân hạn Abenomics là sự kết hợp của các biện pháp kinhchế tiêu dùng, giá cả hàng hóa giảm sút, kết quả là tế khác nhau như chính sách tiền tệ, chính sách tàinền kinh tế ngày càng trì trệ. Trợ cấp an sinh xã hội khóa và chiến lược tăng trưởng. Với cách nói ẩn dụtăng lên do lão hóa dân số nhưng tiền lương thực tế về “ba mũi tên”, A ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành tựu của nền kinh tế Nền kinh tế Nhật Bản Chính sách Abenomics An sinh xã hội Chính sách kinh tế AbenomicsTài liệu liên quan:
-
4 trang 181 0 0
-
8 trang 136 0 0
-
Quan điểm của Minh Mạng về an sinh xã hội và việc thực hiện an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
8 trang 115 0 0 -
13 trang 109 0 0
-
13 trang 93 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 trang 80 0 0 -
Chất lượng sống của người cao tuổi ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh
13 trang 62 0 0 -
Nghị luận xã hội về chiến tranh và hòa bình
9 trang 50 0 0 -
Ngăn chặn suy giảm tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô - Kinh tế Việt Nam năm 2009: Phần 2
141 trang 50 0 0 -
84 trang 49 0 0