Những tiến bộ trong kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.84 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày những tiến bộ trong kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông; Mở rộng chỉ định điều trị TAVI; Chỉ định TAVI ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt; Thiết kế van và kĩ thuật thao tác; Biến chứng của TAVI; Tối ưu hoá thủ thuật TAVI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những tiến bộ trong kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông CHUYÊN ĐỀNhững tiến bộ trong kỹ thuậtthay van động mạch chủ qua đường ống thông Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang, Đinh Huỳnh Linh, Lê Xuân Thận Viện Tim mạch Việt NamTỔNG QUAN tim, với nhiều bệnh phối hợp như bệnh bụi phổi, Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van ung thư phổi (đã cắt một thuỳ phổi), viêm tuỵ mạn,tim mắc phải phổ biến nhất ở các nước phát triển. thiếu máu chi bán cấp do tắc cầu nối động mạchHẹp van ĐMC có triệu chứng có tiên lượng tồi, tỉ lệ chủ - động mạch đùi. Siêu âm tim cho thấy vantử vong sau 1 năm và 5 năm ở những bệnh nhân chỉ ĐMC hai lá van, diện tích lỗ van 0,6 cm2, chênh ápđược điều trị nội khoa lần lượt là 40% và 68% [1]. trung bình qua van 30mmHg, chức năng thất tráiMặc dù các khuyến cáo lâm sàng đều thống nhất giảm nặng (EF 8-12%). Tất cả các bác sĩ ngoại khoathay van ĐMC là chỉ định tuyệt đối cho những bệnh đều từ chối phẫu thuật.nhân hẹp chủ khít có triệu chứng lâm sàng, khoảng Từ đường tĩnh mạch đùi phải, qua vách liênmột phần ba số bệnh nhân không thể tiến hành nhĩ, van nhân tạo được đưa xuống buồng thất trái,phẫu thuật do các bệnh lý kèm theo như bệnh mạch rồi đặt ở vị trí van ĐMC, dưới hướng dẫn của mànvành, suy tim trái nặng, suy thận, bệnh phổi, đái tháo tăng sáng. Loại van ĐMC sử dụng là van nở bằngđường [1, 2]. Ngoài ra, một số trường hợp khác, như bóng, đặt trên một bóng nong van ĐMC kích cỡĐMC vôi hoá nặng, tiền sử nhiễm trùng xương ức, 23x30 mm. Ngay sau thủ thuật, chênh áp qua vanđộng mạch vú trong trái chạy ngay dưới xương ức, giảm còn 6mmHg, áp lực cuối tâm trương thất tráicũng không thể tiến hành phẫu thuật [1, 3]. 25mmHg, cung lượng tim đạt 2,5L/phút, diện tích Thay van ĐMC qua đường ống thông (TAVI) là lỗ van ĐMC 1,9cm2. Chụp gốc ĐMC chỉ có hởmột hướng đi mới đầy hứa hẹn. Các thiết bị mới ra van ĐMC nhẹ, các động mạch vành không bị ảnhđời, sử dụng những vật liệu tiên tiến, đã khiến thủ hưởng. Bệnh nhân cải thiện rõ rệt về mặt lâm sàng.thuật trở nên đơn giản hơn, ít biến chứng hơn. Các Siêu âm tim qua thực quản tiến hành ngay sau thủthử nghiệm lâm sàng đã chứng minh thay van ĐMC thuật, sau 1 tuần và 2 tuần, cũng cho thấy diện tíchqua đường ống thông có hiệu quả và tính an toàn lỗ van đạt 1,6cm2, chênh áp trung bình qua vankhông kém phẫu thuật thay van ĐMC [4]. 9mmHg. Hiệu quả ngoạn mục của kĩ thuật này đã mở ra một kỉ nguyên mới cho việc điều trị bệnh lýLỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TAVI hẹp van ĐMC, là tiền đề cho việc phát triển các thế Ca thay van ĐMC qua da đầu tiên được tiến hệ van tim tiếp sau, điều trị cho các bệnh nhân HChành năm 2002, ở một bệnh nhân nam 57 tuổi, sốc không thể tiến hành phẫu thuật [5].48 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018 CHUYÊN ĐỀ ĐMC bằng bóng. Tỉ lệ tử vong sau 1 năm ở nhóm TAVI chỉ là 30,7%, so với nhóm nội khoa là 50,7% [8, 9]. • Năm 2011, PARTNER A so sánh TAVI với phẫu thuật thay van ĐMC ở bệnh nhân hẹp chủ khít nguy cơ phẫu thuật cao. Tỉ lệ tử vong của hai nhóm tương đương nhau sau 1 và 2 năm theo dõi [10]. • Năm 2014, nghiên cứu CoreValve US, so sánhHình 1. Ca TAVI đầu tiên [5] TAVI với phẫu thuật ở bệnh nhân nguy cơ cao, cho Sau đó, nhiều công trình nghiên cứu được công thấy TAVI có tỉ lệ tử vong sau 1 năm thấp hơn (14%bố, chứng minh tính khả thi và hiệu quả ngắn hạn so với 19%), diện tích van ĐMC được mở rộng hơncủa kĩ thuật này. Kể từ ca thay van ĐMC qua đường (1,9cm2, so với 1,6cm2), đồng thời chênh áp quaống thông đầu tiên, tính đến nay, đã có trên 350000 van thấp hơn (8,8mmHg so với 11,7mmHg) [11].bệnh nhân được tiến hành TAVI trên toàn thế giới. • Năm 2016, thử nghiệm PARTNER 2 so sánhKỹ thuật này gia tăng đáng kể diện tích lỗ van ĐMC, TAVI (van SAPIEN 3) với phẫu thuật thay vancải thiện triệu chứng lâm sàng và tiên lượng cho ĐMC ở 2032 bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trungngười bệnh. Những dụng cụ mới cũng được thiết bình. Kết quả: tỉ lệ biến cố đích (tử vong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những tiến bộ trong kỹ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông CHUYÊN ĐỀNhững tiến bộ trong kỹ thuậtthay van động mạch chủ qua đường ống thông Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang, Đinh Huỳnh Linh, Lê Xuân Thận Viện Tim mạch Việt NamTỔNG QUAN tim, với nhiều bệnh phối hợp như bệnh bụi phổi, Hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bệnh van ung thư phổi (đã cắt một thuỳ phổi), viêm tuỵ mạn,tim mắc phải phổ biến nhất ở các nước phát triển. thiếu máu chi bán cấp do tắc cầu nối động mạchHẹp van ĐMC có triệu chứng có tiên lượng tồi, tỉ lệ chủ - động mạch đùi. Siêu âm tim cho thấy vantử vong sau 1 năm và 5 năm ở những bệnh nhân chỉ ĐMC hai lá van, diện tích lỗ van 0,6 cm2, chênh ápđược điều trị nội khoa lần lượt là 40% và 68% [1]. trung bình qua van 30mmHg, chức năng thất tráiMặc dù các khuyến cáo lâm sàng đều thống nhất giảm nặng (EF 8-12%). Tất cả các bác sĩ ngoại khoathay van ĐMC là chỉ định tuyệt đối cho những bệnh đều từ chối phẫu thuật.nhân hẹp chủ khít có triệu chứng lâm sàng, khoảng Từ đường tĩnh mạch đùi phải, qua vách liênmột phần ba số bệnh nhân không thể tiến hành nhĩ, van nhân tạo được đưa xuống buồng thất trái,phẫu thuật do các bệnh lý kèm theo như bệnh mạch rồi đặt ở vị trí van ĐMC, dưới hướng dẫn của mànvành, suy tim trái nặng, suy thận, bệnh phổi, đái tháo tăng sáng. Loại van ĐMC sử dụng là van nở bằngđường [1, 2]. Ngoài ra, một số trường hợp khác, như bóng, đặt trên một bóng nong van ĐMC kích cỡĐMC vôi hoá nặng, tiền sử nhiễm trùng xương ức, 23x30 mm. Ngay sau thủ thuật, chênh áp qua vanđộng mạch vú trong trái chạy ngay dưới xương ức, giảm còn 6mmHg, áp lực cuối tâm trương thất tráicũng không thể tiến hành phẫu thuật [1, 3]. 25mmHg, cung lượng tim đạt 2,5L/phút, diện tích Thay van ĐMC qua đường ống thông (TAVI) là lỗ van ĐMC 1,9cm2. Chụp gốc ĐMC chỉ có hởmột hướng đi mới đầy hứa hẹn. Các thiết bị mới ra van ĐMC nhẹ, các động mạch vành không bị ảnhđời, sử dụng những vật liệu tiên tiến, đã khiến thủ hưởng. Bệnh nhân cải thiện rõ rệt về mặt lâm sàng.thuật trở nên đơn giản hơn, ít biến chứng hơn. Các Siêu âm tim qua thực quản tiến hành ngay sau thủthử nghiệm lâm sàng đã chứng minh thay van ĐMC thuật, sau 1 tuần và 2 tuần, cũng cho thấy diện tíchqua đường ống thông có hiệu quả và tính an toàn lỗ van đạt 1,6cm2, chênh áp trung bình qua vankhông kém phẫu thuật thay van ĐMC [4]. 9mmHg. Hiệu quả ngoạn mục của kĩ thuật này đã mở ra một kỉ nguyên mới cho việc điều trị bệnh lýLỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TAVI hẹp van ĐMC, là tiền đề cho việc phát triển các thế Ca thay van ĐMC qua da đầu tiên được tiến hệ van tim tiếp sau, điều trị cho các bệnh nhân HChành năm 2002, ở một bệnh nhân nam 57 tuổi, sốc không thể tiến hành phẫu thuật [5].48 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018 CHUYÊN ĐỀ ĐMC bằng bóng. Tỉ lệ tử vong sau 1 năm ở nhóm TAVI chỉ là 30,7%, so với nhóm nội khoa là 50,7% [8, 9]. • Năm 2011, PARTNER A so sánh TAVI với phẫu thuật thay van ĐMC ở bệnh nhân hẹp chủ khít nguy cơ phẫu thuật cao. Tỉ lệ tử vong của hai nhóm tương đương nhau sau 1 và 2 năm theo dõi [10]. • Năm 2014, nghiên cứu CoreValve US, so sánhHình 1. Ca TAVI đầu tiên [5] TAVI với phẫu thuật ở bệnh nhân nguy cơ cao, cho Sau đó, nhiều công trình nghiên cứu được công thấy TAVI có tỉ lệ tử vong sau 1 năm thấp hơn (14%bố, chứng minh tính khả thi và hiệu quả ngắn hạn so với 19%), diện tích van ĐMC được mở rộng hơncủa kĩ thuật này. Kể từ ca thay van ĐMC qua đường (1,9cm2, so với 1,6cm2), đồng thời chênh áp quaống thông đầu tiên, tính đến nay, đã có trên 350000 van thấp hơn (8,8mmHg so với 11,7mmHg) [11].bệnh nhân được tiến hành TAVI trên toàn thế giới. • Năm 2016, thử nghiệm PARTNER 2 so sánhKỹ thuật này gia tăng đáng kể diện tích lỗ van ĐMC, TAVI (van SAPIEN 3) với phẫu thuật thay vancải thiện triệu chứng lâm sàng và tiên lượng cho ĐMC ở 2032 bệnh nhân nguy cơ phẫu thuật trungngười bệnh. Những dụng cụ mới cũng được thiết bình. Kết quả: tỉ lệ biến cố đích (tử vong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Hẹp van động mạch chủ Thay van động mạch chủ Điều trị TAVI Thực hành lâm sàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 149 0 0
-
Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa
9 trang 96 0 0 -
82 trang 65 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 45 0 0 -
7 trang 30 1 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 29 0 0 -
6 trang 27 0 0
-
241 trang 25 0 0
-
7 trang 24 0 0
-
199 trang 23 0 0