Danh mục

Những tín hiểu tổn thương gan trên MRI

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 945.35 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nang đơn thuần (simple cyst)là tổn thương lành tính thường gặp nhất. Bệnh học cho thấy vách gồm chỉ một lớp biểu mô. Nang đơn thuần thường vô căn nhưng có thể kết hợp với bệnh lý bẩm sinh như bệnh thận đa nang hoặc von Hippel-Lindau và kết hợp với nhiễm trùng như Echinococcus. Nang có hình thái đồng nhất, tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W, không tăng quang và bờ rõ trên tất cả các chuỗi xung....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những tín hiểu tổn thương gan trên MRIMRI gan phần 1: tổn thương lành tínhFiled under: MRI — Tags: MRI, ugan — tuongbvcr @ 12:06 pmNang đơn thuần (simple cyst)là tổn thương lành tính thường gặp nhất. Bệnh học cho thấy vách gồm chỉ một lớpbiểu mô. Nang đơn thuần thường vô căn nhưng có thể kết hợp với bệnh lý bẩm sinhnhư bệnh thận đa nang hoặc von Hippel-Lindau và kết hợp với nhiễm trùng nhưEchinococcus. Nang có hình thái đồng nhất, tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trênT2W, không tăng quang và bờ rõ trên tất cả các chuỗi xung.Nang đơn thuần là tổn thương lành tính thường gặp nhất; hemagioma gan là ulành tính thường gặp nhất.Harmatoma đường mậtchiếm 0.3%. còn được gọi là phức hợp von Meyenburg, là một di dạng đường mậtdạng nang lành tính. Harmatoma đường mật thường nghèo mạch máu, một hay nhiềuổ, kích thước thường nhỏ hơn 1cm. Trên MRI tổn thương có bờ rõ, dạng nang, có tínhiệu thấp trên T1W cao trên T2W. Hình ảnh tăng quang viền mỏng tạo ra do nhu môgan và mô xơ xung quanh nang bắt Gd (hình 1). Không giống di căn, harmatomakhông tăng quang quanh tổn thương. Harmatoma có thể có bờ đa cung và vách bêntrong, có thể tăng tín hiệu trên GRE T1W do nồng độ protein hay xuất huyết trước đó.Trong những trường hợp khó, cần xem xét chẩn đoán phân biệt với adenoma đườngmật hay adenocarcinoma đường mật và di căn. Những truờng hợp này có tăng quangquanh tổn thương.hình 1: harmatoma đuờng mật. A: hình T2W, nhiều tổn thương tăng tín hiệu, giới hạnrõ, ưu thế ở ngoại vi gan. B: hình T1W sau tiêm thuốc 20sec, hình C 60 sec, các nangnày tăng quang viền mỏng kín đáoHemangiomaLà u lành tính thường gặp nhất với tần suất khoảng 20%, nữ gấp 5 lần nam. Người tanghĩ hemangioma là tổn thương harmatoma. Về mô học, hemangioma là u trung môlấp đầy mạch máu, xốp, giới hạn rõ.Hầu hết là hemangioma dạng hang, gồm nhiềukênh mạch tách biệt nhau bằng các vách xơ mỏng và lót bằng chỉ một lớp biểu mô .Có thể có các vùng huyết khối hay đóng vôi nhỏ, hoặc các vùng xơ. MRI thấy tăng tínhiệu trung bình trên chuỗi xung T2W single shot, tín hiệu thường thấp hơn nang đơnthuần, tín hiệu thấp trên T1W. ở thì động mạch tăng quang dạng nốt ngoại vi, điểnhình cho hemangioma gan (hình 2). ở thì tĩnh mạch cửa và thì muộn, các nốt lớn dầnvà kết hợp với nhau lấp đầy vào trugn tâm. Các tổn thương nhỏ lấp đầy nhanh hơn, vàcác tổn thương lớn lấp đầy chậm hơn. Các hemangioma không lồ (>5-10cm) có vùngtrung tâm không lấp đầy ở thì muộn (hình 3). Hemangioma khổng lồ có thể có nanggiới hạn rõ ở trung tâm và không tăng quang. Hemangioma hình 2: hình ảnh hemangioma kinh điển A: hình T2W FS thấy tăng tín hiệu. B: tăngquang nốt ngoại vi ở thì động mạch C: lấp đầy dần vào trung tâm ở thì tĩnh mạch cửaD: hình T1W FS 3D thì muộn thấy lấp đầy thuốc tương phản từ.hình 3: hemangioma khổng lồ A: hình ảnh giảm tín hiệu trên T1W B: tăng quang nốtthành kín đáo ở thì động mạch, C: lấp đầy dần vào trugn tâm ở thì tĩnh mạch cửa. D:thì muộn, lấp đầy không hoàn toànPhân biệt hemangioma gan với di căn dựa vào hình thái và chỉ tín hiệu T2W thôi làkhông chính xác vì một số tổn thương ác tính như di căn giàu mạch máu ( chẳng hạnu tế bào tiểu đảo tụy) hoặc di căn dạng nang ( chẳng hạn carcinoma buồng trứng)cũng thấy tăng tín hiệu trên T2. Dùng phối hợp T2W và loạt hình ảnh sau tiêm thuốctốt hơn là chỉ dùng heavily T2W (TE dài).AbscessAbscess vi trùng sinh mủ có thể phát sinh ở gan do nhiễm trùng huyết, mới phẫu thuậtruột, viêm túi thừa, bệnh Crohn và viêm ruột thừa. Vi abscess do nấm gặp ở bệnhnhân giảm miễn dịch. Abscess gan không điều trị có tín hiệu cao trên T2W quanh tổnthương do phù (hình 4). Tâm abscess có tín hiệu thấp trên T1W và không tăng quang.Tăng quang viền kéo dài đến thì muộnhình 4: abscess gan A: tổn thương lớn ở phần trên của gan, tăng tín hiệu quanh tổnthương trên T2W do phù, B: tâm tổn thương có tín hiệu thấp trên T1W sau tiêm vàkhông tăng quang, nhưng có tăng quang viền dày ngoại viĐặc điểm điển hình của hemangioma trên MRI là bắt thuốc Gd nốt thành ở thìđộng mạchU nội mô mạch máu trẻ nhũ nhi (infantile hemangioendothelioma)là u gan lành tính thường gặp nhất ở trẻ em, thường là các tổn thuơng nhiều ổ, thường được chẩn đoán trước 6 tháng tuổi v hay đi kèm với hemangioma da, dịdạng mạch máu ở các cơ quan khác.Mặc dù u nội mô mạch máu trẻ nhũ nhi l tổnthương l nh tính, nhưng có thể gây tử vong do suy tim sung huyết.Về mô học, u nội mô mạch máu trẻ nhũ nhi gồm nhiều kênh mạch đuợc lót bởi nộimô phân cách bởi mô liên kết, tương tự như hemangioma. Tổn thuơng không hìnhth nh bao xơ v có thể thấy đường mật ngoại vi bên trong tổn thương v tạohuyết ngoại tủy. trên MRI tổn thương có giới hạn rõ, giảm tín hiệu đồng nhất trênT1W v tăng tín hiệu trên T2W. Tăng quang viền sớm sau tiêm thuốc v lấp dầnv o trung tâm, trong khi vùng giống sẹo xơ trung tâm không tăng quang kéo d iđến thì muộn, sau khi tiêm Gd-BOPTA tổn thương có thể đồng hay giảm tín hiệuở thì muộn. ...

Tài liệu được xem nhiều: