Những trường hợp không được dùng nhân sâm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.28 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhân sâm là 1 trong 4 loại thuốc quý (Sâm – Nhung - Quế - Phụ) của Đông y từ hàng ngàn năm trước. Ngày nay Y học hiện đại đã có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận nhiều tác dụng quý giá của nhân sâm. Tên khoa học: Panax ginseng C.A. Mey. Họ Nhân sâm (Araliacae). Tên khác: Sâm Cao ly. Là thổ sản (mọc hoang và trồng) của: Cao Ly (nay là CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc), Trung Quốc (2 tỉnh miền Đông Bắc: Liêu Ninh và Cát Lâm), Liên bangNga (miền Viễn Đông) nhưng trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những trường hợp không được dùng nhân sâm Những trường hợp không được dùng nhân sâmNhân sâm là 1 trong 4 loại thuốc quý (Sâm – Nhung - Quế - Phụ) của Đôngy từ hàng ngàn năm trước.Ngày nay Y học hiện đại đã có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận nhiềutác dụng quý giá của nhân sâm.Tên khoa học: Panax ginseng C.A. Mey. Họ Nhân sâm (Araliacae).Tên khác: Sâm Cao ly.Là thổ sản (mọc hoang và trồng) của: Cao Ly (nay là CHDCND Triều Tiênvà Hàn Quốc), Trung Quốc (2 tỉnh miền Đông Bắc: Liêu Ninh và Cát Lâm),Liên bangNga (miền Viễn Đông) nhưng trên thị trường thế giới người ta chỉchuộng nhân sâm có xuất xứ từ CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc, có tênchung là Cao Ly sâm.Trong Y văn cổ của Đông y có câu chuyện: “Phúc thống phục nhân sâm…tắc tử”. Kể về trường hợp một thầy thuốc khi tra sách thấy ghi đoạ n trên ởcuối trang đã vội dùng nhân sâm cho người bệnh đau bụng, uống thuốc xongsau 30 phút thì tử vong. Ông ta lại giở sách để tra cứu, đọc tiếp trang sau cóchữ “ắt chết”. Như vậy sách cổ chỉ ghi 1 trường hợp: đau bụng uống nhânsâm… ắt chết.Trên thị trường nước ta ngày nay nhân sâm không còn là loại thuốc khókiếm mà cứ có tiền là mua được ngay (phần lớn là Cát Lâm sâm của TrungQuốc). Nhiều người không đến thầy thuốc bắt mạch kê đơn mà cứ ra hiệuthuốc mua nhân sâm về dùng, vì cứ tưởng rằng nhân sâm là thuốc đại bổ aicũng dùng được.Người viết bài này 37 năm trước cũng chỉ biết một trường hợp không đượcdùng nhân sâm nói trên. Khi ấy nhân sâm Triều Tiên là loại thuốc phân phốicho cán bộ có tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe, mỗi phiếu được mua 10g sâm củ.Thấy vợ đau đẻ đã 2 ngày mà chưa đẻ được, đã đưa 3 lát nhân sâm TriềuTiên (2g/lát) cho ngậm để lấy sức, kết quả là: sau đó bị đờ tử cung (tử cungkhông co bóp được) phải cấp cứu kéo thai nhi bằng phoócsep. Không nên dùng nhân sâm khi ăn hải sảnĐể đảm bảo cho người dùng thuốc được an toàn, hiệu quả, chúng tôi tóm tắtcác trường hợp không được dùng nhâm sâm độc vị: chỉ có nhân sâm, khôngcó chất khác, ví dụ: chè nhân sâm gói 3g của Hàn Quốc, các loại sâm củgồm bạch sâm, hồng sâm...Đó là các trường hợp sau:1. Người khỏe mạnh bình thường.2. Phụ nữ mang thai.3. Trẻ em (từ mới đẻ đến 14 tuổi) .4. Người đang bị táo bón.5. Viêm loét dạ dày, đau dạ dày.6. Đau bụng do hàn.7. Rối loạn tiêu hóa (khó tiêu, đầy bụng, trướng bụng).8. Viêm ruột.9. Viêm gan.10. Viêm túi mật, sỏi mật.11. Nấc.12. Tiêu chảy.13. Ho ra máu.14. Giãn phế quản.15. Viêm phế quản.16. Lao phổi.17. Ngoại cảm (phong hàn, phong nhiệt, phong ôn).18. Cao huyết áp.19. Xơ mỡ động mạch.20. Bệnh tự miễn (vẩy nến, viêm khớp phong thấp, luput ban đỏ, cứng bì...).21. Người đang dùng thuốc chống huyết khối (warfarin...).22. Người bị di tinh, xuất tinh sớm.Các thứ cấm dùng khi uống thuốc có nhân sâm:Củ cải (các loại trắng, đỏ); Đậu đen; nước chè (trà); các loại hải sản. Một sốthầy thuốc Đông y khám bệnh kê đơn cho người bệnh, trong đơn thuốc có vịnhân sâm, nhưng lại quên không dặn phải kiêng các thứ nêu trên trong thờigian dùng thuốc, làm cho nhân sâm mất tác dụng.Giải độc nhân sâm: cho nạn nhân ăn củ cải đồ chín hoặc giã nát củ cải rồinấu chín với 1 ít nước (200g củ cải tươi + 100ml nước) cho ăn.Chỉ dùng nhân sâm sau khi được thầy thuốc bắt mạch kê đơn và nhớ các thứcấm dùng khi uống thuốc có nhân sâm.Không dùng nhân sâm sau khi ăn và buổi tối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những trường hợp không được dùng nhân sâm Những trường hợp không được dùng nhân sâmNhân sâm là 1 trong 4 loại thuốc quý (Sâm – Nhung - Quế - Phụ) của Đôngy từ hàng ngàn năm trước.Ngày nay Y học hiện đại đã có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận nhiềutác dụng quý giá của nhân sâm.Tên khoa học: Panax ginseng C.A. Mey. Họ Nhân sâm (Araliacae).Tên khác: Sâm Cao ly.Là thổ sản (mọc hoang và trồng) của: Cao Ly (nay là CHDCND Triều Tiênvà Hàn Quốc), Trung Quốc (2 tỉnh miền Đông Bắc: Liêu Ninh và Cát Lâm),Liên bangNga (miền Viễn Đông) nhưng trên thị trường thế giới người ta chỉchuộng nhân sâm có xuất xứ từ CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc, có tênchung là Cao Ly sâm.Trong Y văn cổ của Đông y có câu chuyện: “Phúc thống phục nhân sâm…tắc tử”. Kể về trường hợp một thầy thuốc khi tra sách thấy ghi đoạ n trên ởcuối trang đã vội dùng nhân sâm cho người bệnh đau bụng, uống thuốc xongsau 30 phút thì tử vong. Ông ta lại giở sách để tra cứu, đọc tiếp trang sau cóchữ “ắt chết”. Như vậy sách cổ chỉ ghi 1 trường hợp: đau bụng uống nhânsâm… ắt chết.Trên thị trường nước ta ngày nay nhân sâm không còn là loại thuốc khókiếm mà cứ có tiền là mua được ngay (phần lớn là Cát Lâm sâm của TrungQuốc). Nhiều người không đến thầy thuốc bắt mạch kê đơn mà cứ ra hiệuthuốc mua nhân sâm về dùng, vì cứ tưởng rằng nhân sâm là thuốc đại bổ aicũng dùng được.Người viết bài này 37 năm trước cũng chỉ biết một trường hợp không đượcdùng nhân sâm nói trên. Khi ấy nhân sâm Triều Tiên là loại thuốc phân phốicho cán bộ có tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe, mỗi phiếu được mua 10g sâm củ.Thấy vợ đau đẻ đã 2 ngày mà chưa đẻ được, đã đưa 3 lát nhân sâm TriềuTiên (2g/lát) cho ngậm để lấy sức, kết quả là: sau đó bị đờ tử cung (tử cungkhông co bóp được) phải cấp cứu kéo thai nhi bằng phoócsep. Không nên dùng nhân sâm khi ăn hải sảnĐể đảm bảo cho người dùng thuốc được an toàn, hiệu quả, chúng tôi tóm tắtcác trường hợp không được dùng nhâm sâm độc vị: chỉ có nhân sâm, khôngcó chất khác, ví dụ: chè nhân sâm gói 3g của Hàn Quốc, các loại sâm củgồm bạch sâm, hồng sâm...Đó là các trường hợp sau:1. Người khỏe mạnh bình thường.2. Phụ nữ mang thai.3. Trẻ em (từ mới đẻ đến 14 tuổi) .4. Người đang bị táo bón.5. Viêm loét dạ dày, đau dạ dày.6. Đau bụng do hàn.7. Rối loạn tiêu hóa (khó tiêu, đầy bụng, trướng bụng).8. Viêm ruột.9. Viêm gan.10. Viêm túi mật, sỏi mật.11. Nấc.12. Tiêu chảy.13. Ho ra máu.14. Giãn phế quản.15. Viêm phế quản.16. Lao phổi.17. Ngoại cảm (phong hàn, phong nhiệt, phong ôn).18. Cao huyết áp.19. Xơ mỡ động mạch.20. Bệnh tự miễn (vẩy nến, viêm khớp phong thấp, luput ban đỏ, cứng bì...).21. Người đang dùng thuốc chống huyết khối (warfarin...).22. Người bị di tinh, xuất tinh sớm.Các thứ cấm dùng khi uống thuốc có nhân sâm:Củ cải (các loại trắng, đỏ); Đậu đen; nước chè (trà); các loại hải sản. Một sốthầy thuốc Đông y khám bệnh kê đơn cho người bệnh, trong đơn thuốc có vịnhân sâm, nhưng lại quên không dặn phải kiêng các thứ nêu trên trong thờigian dùng thuốc, làm cho nhân sâm mất tác dụng.Giải độc nhân sâm: cho nạn nhân ăn củ cải đồ chín hoặc giã nát củ cải rồinấu chín với 1 ít nước (200g củ cải tươi + 100ml nước) cho ăn.Chỉ dùng nhân sâm sau khi được thầy thuốc bắt mạch kê đơn và nhớ các thứcấm dùng khi uống thuốc có nhân sâm.Không dùng nhân sâm sau khi ăn và buổi tối.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
8 trang 204 0 0
-
13 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0