Thông tin tài liệu:
Nội dung cuốn "Từ điển từ ngữ gốc chữ Hán trong tiếng Việt hiện đại (Từ đơn tiết)" này gồm hai phần, trong mỗi phần các mục từ Việt được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt phổ biến trong Từ điển tiếng Việt - 2009 của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (Hoàng Phê chủ biên). Phần một bao gồm những từ đơn tiết trong tiếng Hán được dùng trong tiếng Việt. Phần hai là phần ghi chép những đơn vị tổ hợp từ gồm hai yếu tố gốc Hán ghi trong “Phần I”. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những từ ngữ gốc chữ Hán trong tiếng Việt hiện đại Lời tựa Lời tựa PGS. TS NGUYỄN BÁ HƯNG ThS. NGUYỄN HẢI LONG TỪ ĐIỂN TỪ NGỮ GỐC CHỮ HÁNTRONG TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (Từ đơn tiết)NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1 2 Lời tựa Lời tựa tiếng Việt, có thể lúc này chưa có chữ viết, là ngôn ngữ bình dân dùng để giao tiếp trong cộng đồng cư LỜI TỰA dân sống trên lãnh thổ bản địa. Người Việt dùng chữ Hán để đọc những văn Cuốn TỪ ĐIỂN TỪ NGỮ GỐC CHỮ HÁN bản, giấy tờ công văn viết bằng chữ Hán và đọcTRONG TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI này được chữ Hán theo âm Hán - Đường, một cách phátchúng tôi biên soạn xuất phát từ những nhận thức âm riêng của người Việt đối với chữ Hán, gọi đólí luận và kinh nghiệm thực tiễn sử dụng tiếng Việt là âm Hán - Việt. Những chữ Hán dùng trongtrong xã hội Việt Nam ngày nay, đặc biệt là trong tiếng Việt, biểu hiện nghĩa từ vựng tiếng Việt,lĩnh vực từ ngữ gốc chữ Hán. Nhiệm vụ của cuốn cũng có thể gọi là từ Hán - Việt. Những từ Hán -sách này không phải là truy nguyên gốc Hán của từ Việt này làm giàu thêm vốn từ vựng cơ bản củavựng tiếng Việt, nghĩa là không mang tính lịch đại, tiếng Việt. Chúng tôi cố gắng lập bảng thống kêmà là giải thích nghĩa và cách dùng từ ngữ gốc chữ theo kiểu Từ Điển những từ ngữ thuộc loại nàyHán đang tồn tại trong ý thức ngôn ngữ - văn hóa trong ngữ vựng tiếng Việt.của người Việt hiện đại, nghĩa là thực hiện nhiệmvụ mang tính đồng đại. 2. Con đường du nhập những từ có nguồn gốc chữ Hán vào tiếng Việt thường đi qua hai lối ngõ: Những nhận thức lí luận và kinh nghiệm thực 1) Lối ngõ vào để cấu tạo chữ Nôm và 2) Lối ngõtiễn của chúng tôi có thể quy thành những điểm đi qua việc dịch các văn kiện, các tác phẩm thơ vănsau đây: viết bằng chữ Hán ra Quốc ngữ - chữ Nôm. 1. Chữ Hán theo dòng chảy lịch sử - văn hóavào nước ta từ thế kỉ I trước Công nguyên. Trong Lối ngõ thứ nhất là để cấu tạo chữ Nôm. Chữmột thời gian dài chữ Hán được dùng làm ngôn Nôm là Quốc ngữ có từ thời Lí - Trần và đượcngữ chính thống của Nhà nước Việt Nam, còn dùng song song với chữ Hán trong sáng tác thơ văn 3 4 Lời tựa Lời tựacho đến tận triều Nguyễn và rồi được thay thế bằng Lối ngõ thứ hai là thông qua việc dịch cácloại chữ viết và đọc theo vần La-tinh hóa. Chữ văn kiện, các tác phẩm thơ văn viết bằng chữ HánNôm là lối chữ mô phỏng từ chữ Hán đọc bằng ra Quốc ngữ. Những khái niệm mà trong tiếng ViệtQuốc âm. Chữ Nôm mô phỏng từ chữ Hán theo không có từ để biểu hiện thì các nho sĩ người Việtphép giả tá, hình thanh và hội ý. Chữ Hán theo dùng nguyên chữ Hán rồi phiên thiết ra Quốc ngữ.phép giả tá đi thẳng vào chữ Nôm và đọc theo âmHán - Việt. Phép giả tá là phép mượn nguyên cả 3. Hán ngữ cũng như Việt ngữ là ngôn ngữchữ Hán đọc theo âm Hán cổ để viết chữ Nôm. đơn âm tiết. Từ đơn tiết vốn là từ gốc, từ cơ bản Ví dụ: trong ngữ vựng. Từ đa tiết là từ phái sinh. Từ đa Hán Việt Hán Việt tiết là kết cấu tạo từ mới theo mô hình cấu trúc lợi 利 lợi ích 益 ích tuyến tính - từ tổ, gồm hai yếu tố đơn tiết. sự 事 sự tình 情 tình Số lượng từ đơn tiết (chữ, tiếng một) có gốc chữ hại 害 hại tài 才 tài Hán đi vào từ vựng tiếng Việt có tới 2.738 đơn vị hợp 合 họp, hợp hạ 夏 hè, hạ trong tổng số 4.849 từ đơn tiếng Việt (chúng tôi mệnh 命 ...