Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng hoạt động của các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại hà nội và một số giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.85 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng hoạt động của các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại hà nội và một số giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết đánh giá thực trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT theo các tác nhân tham gia liên kết và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng hoạt động của các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại hà nội và một số giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT SẢN XUẤT, TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY LIÊN KẾT Nguyễn ị Tân Lộc1*, Phạm ị Liên2, Bùi ị An2, Nguyễn ị Ngọc Lan3, Hà ị ủy3 TÓM TẮT Qua khảo sát, phân tích, thực trạng hoạt động của các mô hình sản xuất, phân phối rau an toàn (RAT) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có một số vấn đề tồn tại. Trên cơ sở xem xét các chính sách liên quan và các vấn đề thực tế, một số nhóm giải pháp đã được đề xuất nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất và phân phối RAT. Đó là: (i) Giải pháp đối với các chủ thể trực tiếp tham gia liên kết: Giải pháp về hợp đồng liên kết; Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh RAT và Giải pháp về chứng nhận an toàn thực phẩm; (ii) Giải pháp hỗ trợ đại lý tham gia liên kết: Giải pháp về nhà quản lý (Nhà nước); Giải pháp cho Nhà khoa học và Giải pháp cho Nhà báo; (iii) Giải pháp về thị trường phân phối và mẫu mã sản phẩm (yếu tố không liên kết): Giải pháp về thị trường tiêu thụ RAT và Giải pháp về bao bì đóng gói, thông tin đi kèm và hình thức sản phẩm RAT. Từ khóa: Rau an toàn, sản xuất, tiêu thụ, liên kết, Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ NN & PTNT Hà Nội, 2016). Qua triển khai nghiên Trước nhu cầu ngày càng gia tăng về sản lượng, cứu thấy: “Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng liên chất lượng thực phẩm an toàn đặc biệt là rau an kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà toàn (RAT) trên thị trường (Nguyễn ị Tân Lộc, Nội và một số giải pháp phát triển liên kết” được 2016). Hà Nội đã triển khai chương trình phát triển tổng hợp lại thông qua kết quả điều tra, đánh giá (RAT) khá sớm, từ năm 1996 thông qua các hình thực trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT theo các thức tổ chức hộ cá thể truyền thống đến hình thức tác nhân tham gia liên kết và đề xuất một số giải tổ chức theo nhóm sản xuất, hình thức tổ chức pháp nhằm thúc đẩy các mô hình liên kết sản xuất, hợp tác xã (HTX) và hình thức tổ chức theo doanh tiêu thụ RAT phát triển. nghiệp trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU RAT. Đến nay, sản xuất và tiêu thụ RAT của thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng trân 2.1. Đối tượng nghiên cứu trọng. Diện tích rau của Hà Nội đạt 12.041 ha (tương Đối tượng nghiên cứu: Là các mô hình liên kết đương với gieo trồng diện tích 30.000 ha) và ước sản sản xuất và tiêu thụ RAT. lượng đạt 700.000 tấn/năm (Sở NN & PTNT, 2021). Trong đó, đạt 526 ha rau VietGAP và 50 ha rau hữu Từ kết quả điều tra, tiến hành phân tích và đánh cơ. Ước sản lượng RAT đạt 350 tấn/năm. Trên địa giá hiện trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT trên bàn ành phố Hà Nội, phần lớn (86%) rau được địa bàn Hà Nội, tìm ra những bất cập và đề xuất tiêu thụ qua hệ thống các chợ bán buôn, bán lẻ một số giải pháp chủ yếu khắc phục những bất cập và dưới 10% được tiêu thụ qua các siêu thị và cửa đó. hàng thực phẩm an toàn (Nguyễn ị Tân Lộc, 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2016). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh RAT cũng đã bộc lộ những điểm 2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm điều tra và cần phải cải tiến, rút kinh nghiệm mới có thể xây mẫu điều tra dựng được những chuỗi, mô hình liên kết sản xuất, - Chọn 4 huyện đại diện cho 4 vùng sản xuất tiêu thụ RAT phát triển một các bền vững và hiệu RAT có diện tích lớn của ành phố ( ường Tín, quả (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ba Vì, Đông Anh và Gia Lâm). Viện Nghiên cứu Rau quả; Hội nữ Trí thức Hà Nội; 3 Viện Di truyền Nông nghiệp * Tác giả liên hệ, e-mail: locnew259@gmail.com 88 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 - Chọn 5 loại mô hình tổ chức liên kết sản xuất 3.1.1. Các vấn đề đặt ra từ điều tra, đánh giá hiện RAT: Doanh nghiệp (DN), Hợp tác xã dịch vụ trạng các tác nhân trực tiếp tham gia liên kết Nông nghiệp (HTXDVNN), Hợp tác xã kiểu mới Các vấn đề đặt ra từ điều tra, đánh giá hiện (HTXKM), Hợp tác xã/Tổ hợp tác (HTX/THT) và trạng các tác nhân trực tiếp tham gia liên kết được Hộ cá thể (HCT) điển hình của 4 huyện. thể hiện tại bảng 1. Tại bảng này đã chỉ ra: Trong - Số loại mẫu phiếu: 5 loại (tương ứng với 5 loại nội dung thỏa thuận của hợp đồng liên kết sản mô hình tổ chức sản xuất RAT). xuất, tiêu thụ RAT được bên tiêu thụ sản phẩm - Đối tượng điều tra: Đại diện cơ quan quản lý, đầu tư/ứng trước chiếm tỷ lệ 11%; được bao tiêu người sản xuất, người tiêu thụ và người làm công sản phẩm chiếm tỷ lệ 81%; được hỗ trợ kỹ thuật, tác truyền thông. giám sát chiếm tỷ lệ 100%; được hỗ trợ lưu kho, - Tổng số phiếu điều tra: 670 phiếu trong đó: chế biến chiếm tỷ lệ 30%; yêu cầu về quy cách, chất Người quản lý: 72 phiếu; người sản xuất: 454 phiếu; lượng sản phẩm chiếm tỷ lệ 93%; giá sản phẩm tùy Người tiêu thụ: 72 phiếu và người làm công tác theo từng thời đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng hoạt động của các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại hà nội và một số giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT SẢN XUẤT, TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY LIÊN KẾT Nguyễn ị Tân Lộc1*, Phạm ị Liên2, Bùi ị An2, Nguyễn ị Ngọc Lan3, Hà ị ủy3 TÓM TẮT Qua khảo sát, phân tích, thực trạng hoạt động của các mô hình sản xuất, phân phối rau an toàn (RAT) trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có một số vấn đề tồn tại. Trên cơ sở xem xét các chính sách liên quan và các vấn đề thực tế, một số nhóm giải pháp đã được đề xuất nhằm thúc đẩy liên kết trong sản xuất và phân phối RAT. Đó là: (i) Giải pháp đối với các chủ thể trực tiếp tham gia liên kết: Giải pháp về hợp đồng liên kết; Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh RAT và Giải pháp về chứng nhận an toàn thực phẩm; (ii) Giải pháp hỗ trợ đại lý tham gia liên kết: Giải pháp về nhà quản lý (Nhà nước); Giải pháp cho Nhà khoa học và Giải pháp cho Nhà báo; (iii) Giải pháp về thị trường phân phối và mẫu mã sản phẩm (yếu tố không liên kết): Giải pháp về thị trường tiêu thụ RAT và Giải pháp về bao bì đóng gói, thông tin đi kèm và hình thức sản phẩm RAT. Từ khóa: Rau an toàn, sản xuất, tiêu thụ, liên kết, Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ NN & PTNT Hà Nội, 2016). Qua triển khai nghiên Trước nhu cầu ngày càng gia tăng về sản lượng, cứu thấy: “Những vấn đề đặt ra từ hiện trạng liên chất lượng thực phẩm an toàn đặc biệt là rau an kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Hà toàn (RAT) trên thị trường (Nguyễn ị Tân Lộc, Nội và một số giải pháp phát triển liên kết” được 2016). Hà Nội đã triển khai chương trình phát triển tổng hợp lại thông qua kết quả điều tra, đánh giá (RAT) khá sớm, từ năm 1996 thông qua các hình thực trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT theo các thức tổ chức hộ cá thể truyền thống đến hình thức tác nhân tham gia liên kết và đề xuất một số giải tổ chức theo nhóm sản xuất, hình thức tổ chức pháp nhằm thúc đẩy các mô hình liên kết sản xuất, hợp tác xã (HTX) và hình thức tổ chức theo doanh tiêu thụ RAT phát triển. nghiệp trong liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU RAT. Đến nay, sản xuất và tiêu thụ RAT của thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng trân 2.1. Đối tượng nghiên cứu trọng. Diện tích rau của Hà Nội đạt 12.041 ha (tương Đối tượng nghiên cứu: Là các mô hình liên kết đương với gieo trồng diện tích 30.000 ha) và ước sản sản xuất và tiêu thụ RAT. lượng đạt 700.000 tấn/năm (Sở NN & PTNT, 2021). Trong đó, đạt 526 ha rau VietGAP và 50 ha rau hữu Từ kết quả điều tra, tiến hành phân tích và đánh cơ. Ước sản lượng RAT đạt 350 tấn/năm. Trên địa giá hiện trạng liên kết sản xuất, tiêu thụ RAT trên bàn ành phố Hà Nội, phần lớn (86%) rau được địa bàn Hà Nội, tìm ra những bất cập và đề xuất tiêu thụ qua hệ thống các chợ bán buôn, bán lẻ một số giải pháp chủ yếu khắc phục những bất cập và dưới 10% được tiêu thụ qua các siêu thị và cửa đó. hàng thực phẩm an toàn (Nguyễn ị Tân Lộc, 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2016). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh RAT cũng đã bộc lộ những điểm 2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm điều tra và cần phải cải tiến, rút kinh nghiệm mới có thể xây mẫu điều tra dựng được những chuỗi, mô hình liên kết sản xuất, - Chọn 4 huyện đại diện cho 4 vùng sản xuất tiêu thụ RAT phát triển một các bền vững và hiệu RAT có diện tích lớn của ành phố ( ường Tín, quả (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ba Vì, Đông Anh và Gia Lâm). Viện Nghiên cứu Rau quả; Hội nữ Trí thức Hà Nội; 3 Viện Di truyền Nông nghiệp * Tác giả liên hệ, e-mail: locnew259@gmail.com 88 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 05(138)/2022 - Chọn 5 loại mô hình tổ chức liên kết sản xuất 3.1.1. Các vấn đề đặt ra từ điều tra, đánh giá hiện RAT: Doanh nghiệp (DN), Hợp tác xã dịch vụ trạng các tác nhân trực tiếp tham gia liên kết Nông nghiệp (HTXDVNN), Hợp tác xã kiểu mới Các vấn đề đặt ra từ điều tra, đánh giá hiện (HTXKM), Hợp tác xã/Tổ hợp tác (HTX/THT) và trạng các tác nhân trực tiếp tham gia liên kết được Hộ cá thể (HCT) điển hình của 4 huyện. thể hiện tại bảng 1. Tại bảng này đã chỉ ra: Trong - Số loại mẫu phiếu: 5 loại (tương ứng với 5 loại nội dung thỏa thuận của hợp đồng liên kết sản mô hình tổ chức sản xuất RAT). xuất, tiêu thụ RAT được bên tiêu thụ sản phẩm - Đối tượng điều tra: Đại diện cơ quan quản lý, đầu tư/ứng trước chiếm tỷ lệ 11%; được bao tiêu người sản xuất, người tiêu thụ và người làm công sản phẩm chiếm tỷ lệ 81%; được hỗ trợ kỹ thuật, tác truyền thông. giám sát chiếm tỷ lệ 100%; được hỗ trợ lưu kho, - Tổng số phiếu điều tra: 670 phiếu trong đó: chế biến chiếm tỷ lệ 30%; yêu cầu về quy cách, chất Người quản lý: 72 phiếu; người sản xuất: 454 phiếu; lượng sản phẩm chiếm tỷ lệ 93%; giá sản phẩm tùy Người tiêu thụ: 72 phiếu và người làm công tác theo từng thời đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Rau an toàn Chất lượng thực phẩm an toàn Tiêu thụ rau an toàn An toàn thực phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cẩm nang An toàn thực phẩm trong kinh doanh
244 trang 233 1 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 232 0 0 -
8 trang 122 0 0
-
Giáo trình Thương phẩm và an toàn thực phẩm (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
59 trang 117 6 0 -
10 trang 94 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa hạt mít
8 trang 78 0 0 -
10 trang 72 0 0
-
24 trang 64 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
130 trang 64 0 0