Danh mục

Những vị thuốc mang tên rồng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm Nhâm Thìn với biểu tượng con rồng được mọi người chờ đón với nhiều hy vọng sẽ được vươn mình bay cao. Mặc dù con rồng chỉ là một hình tượng được nhân dân tưởng tượng nhưng trong cuộc sống đời thực, có những loại cây, loại quả có hình dáng giống rồng đều được đặt tên có chữ rồng với niềm tin đó là loại thuốc chữa khỏi bệnh cho con người. Cây vẩy rồng, còn gọi là cây mắt rồng, đồng tiền lông tên thuốc là kim tiền thảo, tên khoa học là Desmodium styracifolium, Merr. họ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những vị thuốc mang tên rồng Những vị thuốc mang tên rồngNăm Nhâm Thìn với biểu tượng con rồng được mọingười chờ đón với nhiều hy vọng sẽ được vươn mìnhbay cao. Mặc dù con rồng chỉ là một hình tượng đượcnhân dân tưởng tượng nhưng trong cuộc sống đờithực, có những loại cây, loại quả có hình dáng giốngrồng đều được đặt tên có chữ rồng với niềm tin đó làloại thuốc chữa khỏi bệnh cho con người.Cây vẩy rồng, còn gọi là cây mắt rồng, đồng tiền lông tênthuốc là kim tiền thảo, tên khoa học là Desmodiumstyracifolium, Merr. họ cánh bướm papilionaceae là loạicây nhỏ cao 40-80cm. Cây mọc hoang ở vùng đồi núi vàtrung du, nơi có nhiều ánh sáng. Bộ phận dùng toàn cây,thu hái chủ yếu vào mùa hè hoặc mùa thu dùng tươi hayphơi, sấy khô. Theo Đông y, kim tiền thảo vị ngọt, đắng,tính hơi hàn quy kinh can và bàng quang. Tác dụng lợithủy, thông lâm, trị đái buốt, đái dắt, thanh nhiệt tiêu kếttụ. Chủ trị các trường hợp sỏi gan, mật, sỏi thận, sỏi bàngquang, các chứng nhiệt lâm, đái buốt, đái dắt, chữa hoàngđản, tiêu sưng, giải độc, trị mụn nhọt lở loét, viêm da,bỏng lửa. Liều dùng 20-40g dưới dạng thuốc sắc. Trườnghợp tỳ hư, đại tiện lỏng thì không nên dùng. Cây xương rồngCây xương rồng, tên khoa học Euphorbia antiquorum L.họ thầu dầu Euphorbiaceae, cây mọc hoang và được trồngkhắp nơi trên đất nước ta làm cảnh và làm hàng rào. Dângian thường dùng làm thuốc chữa đau nhức răng, lấy cànhxương rồng cạo bỏ gai, đem nướng cho nóng, mềm, rồigiã nát, loại bỏ xơ, thêm ít muối vào. Khi đau răng lấy ítthuốc trên, đặt vào nơi răng đau, ngậm chặt lại, nước dãitiết ra thì nhổ đi, ngày ngậm 3-4 lần sẽ khỏi, súc sạchmiệng không được nuốt nước. Ngoài ra, dân gian còndùng chữa mụn độc, lấy cành xương rồng bổ dọc làm haiđem hơ nóng, áp mặt cắt lúc còn đang nóng vào chỗ sưngđau, sang độc sẽ tự tiêu.Cây móng lưng rồng, còn gọi câyquyển bá, vạn niên tùng, tên khoahọc là Selaginella tamariscina, họquyển bá Selaginellaceae, thân câymọc thành búi có khi kết acao đến10cm nom như thân kép. Cây mọchoang và được khai thác nhiều ởmột số tỉnh ven biển Nam Trung bộnhư Khánh Hòa, Bình Thuận, mộtsố tỉnh Tây Nguyên. Bộ phận dùng Cây móng lưngtoàn cây, cắt bỏ gốc rễ, dùng tươi rồnghoặc phơi hay sấy khô để dùng.Thành phần hóa học chủ yếu là cácflavonoid, một vài glycoside khác. Móng lưng rồng có vịhơi đắng, tính hàn, quy vào kinh can, tỳ. Dùng sống có tácdụng phá huyết, tiêu ứ chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụngkinh, trưng hà. Sao đen có tác dụng cầm máu. Thườngdùng chữa ho ra máu, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu,kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu ở phụ nữ. Liều dùng 6-10g. Trường hợp có thai không dùng.Rồng xanh (quả thanh long) thanh nhiệt bổ phế: Gọi làthanh long vì thân dài uốn lượn như rồng. Thanh long cóvitamin E và chrysanthmin – chất này có nhiều trong vỏquả nho, song trong thanh long là nhiều nhất.Chrysanthmin có tác dụng chống ôxy hóa, chống gốc tựdo, chống sự lão hóa và suy giảm trí nhớ. Vitamin C trongthanh long và chất xơ có tác dụng giảm béo hạ đườnghuyết, nhuận trường, chống ung thư. Những hạt đen li tinhư hạt vừng đen trong quả thanh long có tác dụng xúctiến tiêu hóa. Ăn thanh long sáng mắt, tốt xương, giúphình thành niêm mạc. Thanh long là loại quả thích hợpcho người tăng huyết áp và người bị tiểu đường. Thanhlong để trong nhà ban đêm hấp thu carbon dioxide và tỏara khí ôxy làm sạch không khí bảo vệ môi trường. TheoĐông y, quả thanh long vị ngọt, nhạt, tính mát: có tácdụng thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái hóa đàm. Là mộtloại quả ăn giải nhiệt, nhuận tràng. Quả thanh long đượcdùng trị viêm phế quản, viêm hạch bạch huyết thể lao, laophổi, say rượu. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc hoặchoa thanh long 30g nấu canh với thịt lợn mà ăn. Thânthanh long có tác dụng thư cân hoạt lạc, giải độc dùng trịbỏng lửa, bỏng nước, gãy xương, viêm tuyến mang tai,đinh nhọt (sang ung). Dùng một lượng thân vừa đủ loại bỏvỏ và gai, giã nát, lấy nước bôi hay dùng bã đắp. ...

Tài liệu được xem nhiều: