Những yếu tố ảnh hưởng đến tự thực hành phát hiện và theo dõi ung thư vú ở phụ nữ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, Việt Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.13 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả hành vi TKV ở phụ nữ phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên; Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến tự thực hành phát hiện và theo dõi ung thư vú ở phụ nữ phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những yếu tố ảnh hưởng đến tự thực hành phát hiện và theo dõi ung thư vú ở phụ nữ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, Việt NamTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 1 năm 2013NHŨNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỰ THỰC HÀNH PHÁT HIỆN VÀ THEO DÕI UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ TẠI PHƯỜNG ĐỒNG QUANG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM Đỗ Thị Lệ Hằng, Lương Thị Thu Trang Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Tại Việt Nam, ung thư vú là một trong những nguyên nhân chính trong các vấn đề sức khỏe của phụ nữ . Tự khám vú (TKV) là một trong những cách giúp phụ nữ tìm ra ung thư ở giai đoạn sớm. Vì vậy TKV rất quan trọng cho tất cả phụ nữ bởi phát hiện sớm bệnh này có nghĩa là sẽ có cơ hội sống dài hơn. Do đó nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích mô tả hành vi TKV và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKV ở phụ nữ. Một thiết kế nghiên cứu cắt ngang, bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đã được tiến hành với 229 phụ nữ từ 21- 60 tuổi ở phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, Việt Nam. Bảng câu hỏi bao gồm ba nội dung chính hỏi về hành vi TKV, kiến thức về ung thư vú và TKV, và nhận thức của phụ nữ. Sử dụng thống kê mô tả và phân tích mối tương quan, kết quả cho thấy có 58.1 % phụ nữ có thực hành TKV, trong số họ chỉ có 17.1 % thực hành TKV đều đặn ít nhất một lần một tháng. Hầu hết phụ nữ có kiến thức về ung thư vú và TKV ở mức độ thấp chiếm tỷ lệ 97.8%. Kết quả cũng chỉ ra rằng tuổi, kiến thức về ung thư vú và TKV, nhận thức về mức độ nguy hiểm của ung thư vú và nhận thức về khó khăn trở ngại để thực hành TKV là bốn yếu tố có liên quan đến hành vi TKV. Kết luận, phát hiện của nghiên cứu này cho thấy thực hành TKV ở phụ nữ còn chưa thực sự phổ biến và đều đặn. Rất cần thiết tiến hành những biện pháp thích hợp như nâng cao kiến thức về ung thư vú và TKV, nâng cao nhận thức về mức độ nguy hiểm của ung thư vú và giảm bớt những khó khăn trở ngại để thực hành TKV một cách phù hợp với từng lứa tuổi. Từ những can thiệp đó sẽ tăng cường hơn nữa hành vi TKV nhằm sàng lọc và phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú. Từ khóa: Tự khám vú, nhận thức cá nhân, ung thư vú. FACTORS AFFECTING BREAST SELF-EXAMINATION IN HEALTHY WOMEN IN DONG QUANG WARD, THAI NGUYEN CITY, VIETNAM Do Thi Le Hang, Luong Thị Thu Trang Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY Background. In Vietnam, breast cancer is one of the main causes of the health problems of women. Breast self-examination (BSE) is the one of ways for women to detect breast cancer early. Hence, BSE is very important for all women because early detection of this disease means longer life expectancy. Objective, this study was conducted aiming to describe the BSE and to examine the factors affecting BSE in women. A cross-sectional study design, using self-administered questionnaires was conducted with 229 women aged 21-60 years old in the Dong Quang Ward, Thai Nguyen city, Vietnam. The questionnaire includes 3 main contents: Behavior of BSE, knowledge about breast cancer and BSE, and individual perceptions about dangerous level of breast cancer and difficulties for BSE practice. Method. Using descriptive statistics and correlation analysis. 14Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 1 năm 2013 Results. The results showed that 58.1% of women knew how to perform BSE, but only 17.1% of them regular performed BSE at least once a month. Most of them had a low level of knowledge about breast cancer and BSE (97.8%). The findings also indicated that that age, knowledge about breast cancer and BSE, perceived severity of breast cancer, perceived barriers to perform BSE were factors affecting BSE. Conclusion. The findings of this study indicated that the BSE was not really popular and regular in women. It is necessary to conduct the appropriate strategies such as improving knowledge of breast cancer and BSE, perceiving of the severity of breast cancer and reducing perceived barriers to perform BSE appropriate for each age group. From these interventions, it will further enhance the BSE to detect breast cancer at an early stage, therefore, reducing the rate of death of breast cancer. Keywords: breast self-examination, individual perception, breast cancer Giới thiệu Ung thư vú là một trong những vấn đề sức khỏe chính của cộng đồng hiện nay và tỷ lệbệnh này đang tăng lên hàng năm [8]. Số lượng các trường hợp tử vong do ung thư vú cũngđang tăng lên ở hầu hết các nước trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước nghèo nơi mà phụnữ chết trẻ. Giữa năm 1980 và 2010 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những yếu tố ảnh hưởng đến tự thực hành phát hiện và theo dõi ung thư vú ở phụ nữ tại phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, Việt NamTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 1 năm 2013NHŨNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỰ THỰC HÀNH PHÁT HIỆN VÀ THEO DÕI UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ TẠI PHƯỜNG ĐỒNG QUANG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, VIỆT NAM Đỗ Thị Lệ Hằng, Lương Thị Thu Trang Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Tại Việt Nam, ung thư vú là một trong những nguyên nhân chính trong các vấn đề sức khỏe của phụ nữ . Tự khám vú (TKV) là một trong những cách giúp phụ nữ tìm ra ung thư ở giai đoạn sớm. Vì vậy TKV rất quan trọng cho tất cả phụ nữ bởi phát hiện sớm bệnh này có nghĩa là sẽ có cơ hội sống dài hơn. Do đó nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích mô tả hành vi TKV và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKV ở phụ nữ. Một thiết kế nghiên cứu cắt ngang, bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đã được tiến hành với 229 phụ nữ từ 21- 60 tuổi ở phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, Việt Nam. Bảng câu hỏi bao gồm ba nội dung chính hỏi về hành vi TKV, kiến thức về ung thư vú và TKV, và nhận thức của phụ nữ. Sử dụng thống kê mô tả và phân tích mối tương quan, kết quả cho thấy có 58.1 % phụ nữ có thực hành TKV, trong số họ chỉ có 17.1 % thực hành TKV đều đặn ít nhất một lần một tháng. Hầu hết phụ nữ có kiến thức về ung thư vú và TKV ở mức độ thấp chiếm tỷ lệ 97.8%. Kết quả cũng chỉ ra rằng tuổi, kiến thức về ung thư vú và TKV, nhận thức về mức độ nguy hiểm của ung thư vú và nhận thức về khó khăn trở ngại để thực hành TKV là bốn yếu tố có liên quan đến hành vi TKV. Kết luận, phát hiện của nghiên cứu này cho thấy thực hành TKV ở phụ nữ còn chưa thực sự phổ biến và đều đặn. Rất cần thiết tiến hành những biện pháp thích hợp như nâng cao kiến thức về ung thư vú và TKV, nâng cao nhận thức về mức độ nguy hiểm của ung thư vú và giảm bớt những khó khăn trở ngại để thực hành TKV một cách phù hợp với từng lứa tuổi. Từ những can thiệp đó sẽ tăng cường hơn nữa hành vi TKV nhằm sàng lọc và phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú. Từ khóa: Tự khám vú, nhận thức cá nhân, ung thư vú. FACTORS AFFECTING BREAST SELF-EXAMINATION IN HEALTHY WOMEN IN DONG QUANG WARD, THAI NGUYEN CITY, VIETNAM Do Thi Le Hang, Luong Thị Thu Trang Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY Background. In Vietnam, breast cancer is one of the main causes of the health problems of women. Breast self-examination (BSE) is the one of ways for women to detect breast cancer early. Hence, BSE is very important for all women because early detection of this disease means longer life expectancy. Objective, this study was conducted aiming to describe the BSE and to examine the factors affecting BSE in women. A cross-sectional study design, using self-administered questionnaires was conducted with 229 women aged 21-60 years old in the Dong Quang Ward, Thai Nguyen city, Vietnam. The questionnaire includes 3 main contents: Behavior of BSE, knowledge about breast cancer and BSE, and individual perceptions about dangerous level of breast cancer and difficulties for BSE practice. Method. Using descriptive statistics and correlation analysis. 14Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi, số 1 năm 2013 Results. The results showed that 58.1% of women knew how to perform BSE, but only 17.1% of them regular performed BSE at least once a month. Most of them had a low level of knowledge about breast cancer and BSE (97.8%). The findings also indicated that that age, knowledge about breast cancer and BSE, perceived severity of breast cancer, perceived barriers to perform BSE were factors affecting BSE. Conclusion. The findings of this study indicated that the BSE was not really popular and regular in women. It is necessary to conduct the appropriate strategies such as improving knowledge of breast cancer and BSE, perceiving of the severity of breast cancer and reducing perceived barriers to perform BSE appropriate for each age group. From these interventions, it will further enhance the BSE to detect breast cancer at an early stage, therefore, reducing the rate of death of breast cancer. Keywords: breast self-examination, individual perception, breast cancer Giới thiệu Ung thư vú là một trong những vấn đề sức khỏe chính của cộng đồng hiện nay và tỷ lệbệnh này đang tăng lên hàng năm [8]. Số lượng các trường hợp tử vong do ung thư vú cũngđang tăng lên ở hầu hết các nước trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước nghèo nơi mà phụnữ chết trẻ. Giữa năm 1980 và 2010 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y Dược học Bài viết về y học Tự khám vú Ung thư vú Thực hiện hành vi sức khỏeTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
8 trang 203 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
9 trang 198 0 0
-
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0