Những yếu tố liên quan đến gánh nặng của người chăm sóc cho trẻ tự kỷ ở Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá mức độ gánh nặng và mối liên quan của nó với khả năng tự chăm sóc của trẻ, quá trình chăm sóc và hỗ trợ xã hội cho những người chăm sóc trẻ bị bệnh tự kỷ. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những yếu tố liên quan đến gánh nặng của người chăm sóc cho trẻ tự kỷ ở Việt NamUniversity, ChonBuri, Thailand. (2000). Assessment of pain experience after elective 6. McCaffery, M., & Beebe, A. (1989). Pain: Clinical surgery. Journal o f Pain and Symptom Management,manual for nursing practice. S t Louis, MO: Mosby 20(3), 193-201.Elsevier. 12. Tabachnick, B. G., & Fideli, L. s. (2001). Using 7. Montgomery, G. H., Schnur, J. B., Erblich, J., multivariate statistic (5med.). Boston: MA: Allyn &Diefenbach, M. A., & Bovbjerg, D. H. (2010). Bacon/ Pearson Education.Presurgery psychological factors predict pain, nausea, 13. Trang, N. T. T. (2015). Factors predictinaand fatigue one week after breast cancer surgery. postoperative fatigue among patients with closedJournal o f Pain and Symptom Management, 39(6), fracture o f leg undergoing internal fixation in Khanh1043-1052. Hoa General Hospital, Vietnam (Unpublished thesis). 8. Paddison, J. s., Booth, R. J., Hill, A. G-, & Burapha University, ChonBuri, Thailand.Cameron, L. D. (2006). Comprehensive assessment of 14. Wickstrom, K., Nordberg, G., & Johansson, F.peri-operative fatigue: development of the Identiiy- (2005). Predictors and barriers to adequate treatmentConsequence Fatigue Scale. Journal of of postoperative pain after radical prostatectomy.Psychosomatic Research, 60(6), 615-622. AcutePain, 7,167-176. 9. Puranasamriddhi s. (2009). Fatigue and factors 15. Yu, J., Zhuang, c . L., Shao, s. J., Liu, s., Chen,related to fatigue after hysterectomy (Unpublished w . z., Chen, B. c., Shen, X., & Yu, z. (2015). RiskMaster’s thesis). Mahidol University, Bangkok, factors for postoperative fatigue after gastrointestinalThailand. surgery. Journal o f Surgical Research, 194(1), 114- 10. Rubin, G. J., Hardy, R., & Hotopf, M. (2004). A 119.systematic review and meta analysis of the incidence 16. Zaion, M. L. (2004). Correlates of recoveryand severity of postoperative fatigue. Journal of among older adults after major abdominal surgery.Psychosomatic Research, 57(3), 317-326. Nursing Research, 53(2), 99-106. 11. Svensson, I., Sjostrom, B., & Haljamae, H. Tác g iả : Mai Thị Lan Anh (Phó giám đốc Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng, trường Đại học điều dường Nam Định) Người hướng dẫn: PGS. TS. Nujjaree Chaim ongkol (Trưởng khoa Điều dường, trường Đại học Burapha, Thái Lan) Yunee Pongjaturawit, Trường bộ môn điều dưỡng nhi, Khoa điều ơưỡng, trường Đại học Burapha, Thái Lan TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đề đánh giá mức độ gánh nặng và mối liên quan của nó với khả năng tựchăm sóc của trẻ, quá trình chăm sốc và hỗ trợ xã hội cho những người chăm sóc trẻ bị bệnh tự kỷ. Đây ià mộtnghiên cứu mô tả cắt ngang đưực tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, Việt Nam. Dữ liệu được thuthập từ tháng hai đến tháng tư năm 2015. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập chỉn mươingười chăm sóc trẻ mắc bệnh tự kỷ. Công cụ nghiên cứu bao gồm một bảng câu hỏi về thông tin chung củangười chăm sóc và trẻ; 20 câu hỏi ve khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ; 12 câu hỏỉ về hỗ trợ xã hội và 21câu về gánh nặng chăm sóc. Phương pháp thống kê mô tả và hệ số tương quan Pearson được sử dụng để phântích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho tháy tuổi trung bình của mẫu ià 36,70 tuổi (SD = 7,03) và trung bình số năm chămsóc cho trẻ tự kỷ ià 7.40 năm (SD = 2,13). Điềm số trung bình khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ theo quanđiềm của người chăm sóc là 2.72, hỗ trợ xã hội là 3,59 và ờ mức độ vừa phải. Điểm số trung bình gánh nặngchăm sóc là 3.72 và ở mức cao. Có mối tương quan nghịch giữa gánh nặng chăm sóc và khả năng tự chăm sóccủa trẻ (r = -.53, p SUMMARY The aim of this study was to examine the level of burden and its relationships with child self-care ability,duration of care and social support among caregivers of children with autism. A descriptive correlational studywas conducted at National Hospital of Pediatrics, Hanoi, Vietnam. Data were collected from February to April in2015. A convenience sampling technique was used to recruit ninety caregivers of autistic children. Researchinstruments included Demographic questionnaire, the Child Self-care Ability Scale, the Social SupportQuestionnaire and the Caregiver’s strai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những yếu tố liên quan đến gánh nặng của người chăm sóc cho trẻ tự kỷ ở Việt NamUniversity, ChonBuri, Thailand. (2000). Assessment of pain experience after elective 6. McCaffery, M., & Beebe, A. (1989). Pain: Clinical surgery. Journal o f Pain and Symptom Management,manual for nursing practice. S t Louis, MO: Mosby 20(3), 193-201.Elsevier. 12. Tabachnick, B. G., & Fideli, L. s. (2001). Using 7. Montgomery, G. H., Schnur, J. B., Erblich, J., multivariate statistic (5med.). Boston: MA: Allyn &Diefenbach, M. A., & Bovbjerg, D. H. (2010). Bacon/ Pearson Education.Presurgery psychological factors predict pain, nausea, 13. Trang, N. T. T. (2015). Factors predictinaand fatigue one week after breast cancer surgery. postoperative fatigue among patients with closedJournal o f Pain and Symptom Management, 39(6), fracture o f leg undergoing internal fixation in Khanh1043-1052. Hoa General Hospital, Vietnam (Unpublished thesis). 8. Paddison, J. s., Booth, R. J., Hill, A. G-, & Burapha University, ChonBuri, Thailand.Cameron, L. D. (2006). Comprehensive assessment of 14. Wickstrom, K., Nordberg, G., & Johansson, F.peri-operative fatigue: development of the Identiiy- (2005). Predictors and barriers to adequate treatmentConsequence Fatigue Scale. Journal of of postoperative pain after radical prostatectomy.Psychosomatic Research, 60(6), 615-622. AcutePain, 7,167-176. 9. Puranasamriddhi s. (2009). Fatigue and factors 15. Yu, J., Zhuang, c . L., Shao, s. J., Liu, s., Chen,related to fatigue after hysterectomy (Unpublished w . z., Chen, B. c., Shen, X., & Yu, z. (2015). RiskMaster’s thesis). Mahidol University, Bangkok, factors for postoperative fatigue after gastrointestinalThailand. surgery. Journal o f Surgical Research, 194(1), 114- 10. Rubin, G. J., Hardy, R., & Hotopf, M. (2004). A 119.systematic review and meta analysis of the incidence 16. Zaion, M. L. (2004). Correlates of recoveryand severity of postoperative fatigue. Journal of among older adults after major abdominal surgery.Psychosomatic Research, 57(3), 317-326. Nursing Research, 53(2), 99-106. 11. Svensson, I., Sjostrom, B., & Haljamae, H. Tác g iả : Mai Thị Lan Anh (Phó giám đốc Trung tâm thực hành Tiền lâm sàng, trường Đại học điều dường Nam Định) Người hướng dẫn: PGS. TS. Nujjaree Chaim ongkol (Trưởng khoa Điều dường, trường Đại học Burapha, Thái Lan) Yunee Pongjaturawit, Trường bộ môn điều dưỡng nhi, Khoa điều ơưỡng, trường Đại học Burapha, Thái Lan TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đề đánh giá mức độ gánh nặng và mối liên quan của nó với khả năng tựchăm sóc của trẻ, quá trình chăm sốc và hỗ trợ xã hội cho những người chăm sóc trẻ bị bệnh tự kỷ. Đây ià mộtnghiên cứu mô tả cắt ngang đưực tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, Việt Nam. Dữ liệu được thuthập từ tháng hai đến tháng tư năm 2015. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng để thu thập chỉn mươingười chăm sóc trẻ mắc bệnh tự kỷ. Công cụ nghiên cứu bao gồm một bảng câu hỏi về thông tin chung củangười chăm sóc và trẻ; 20 câu hỏi ve khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ; 12 câu hỏỉ về hỗ trợ xã hội và 21câu về gánh nặng chăm sóc. Phương pháp thống kê mô tả và hệ số tương quan Pearson được sử dụng để phântích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho tháy tuổi trung bình của mẫu ià 36,70 tuổi (SD = 7,03) và trung bình số năm chămsóc cho trẻ tự kỷ ià 7.40 năm (SD = 2,13). Điềm số trung bình khả năng tự chăm sóc bản thân của trẻ theo quanđiềm của người chăm sóc là 2.72, hỗ trợ xã hội là 3,59 và ờ mức độ vừa phải. Điểm số trung bình gánh nặngchăm sóc là 3.72 và ở mức cao. Có mối tương quan nghịch giữa gánh nặng chăm sóc và khả năng tự chăm sóccủa trẻ (r = -.53, p SUMMARY The aim of this study was to examine the level of burden and its relationships with child self-care ability,duration of care and social support among caregivers of children with autism. A descriptive correlational studywas conducted at National Hospital of Pediatrics, Hanoi, Vietnam. Data were collected from February to April in2015. A convenience sampling technique was used to recruit ninety caregivers of autistic children. Researchinstruments included Demographic questionnaire, the Child Self-care Ability Scale, the Social SupportQuestionnaire and the Caregiver’s strai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Trẻ tự kỷ Chăm sóc trẻ tự kỷ Hỗ trợ xã hội Gánh nặng người chăm sóc Dịch vụ chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sử dụng Test Pep-R trong đánh giá trường hợp trẻ tự kỷ tại Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng
4 trang 399 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 219 0 0 -
Tâm trạng của cha mẹ có con bị tự kỷ - TS. Nguyễn Thị Mai Lan
11 trang 86 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
Phát triển du lịch sức khỏe tại Việt Nam: Mô hình hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
7 trang 39 0 0 -
Trị liệu nghệ thuật đối với trẻ tự kỷ - Tiếp cận từ góc nhìn của ngành Công tác xã hội
3 trang 37 0 0 -
Bài giảng Quản trị kinh doanh dược - Trường ĐH Võ Trường Toản
36 trang 37 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
Thực trạng giao tiếp giữa cha mẹ với trẻ tự kỷ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
5 trang 32 0 0 -
Sự sẵn sàng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các trạm y tế
6 trang 31 0 0