NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ TỬ VONG VÀ CHỨC NĂNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.06 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích: nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tiên lượng hậu quả trên bệnh nhân xuất huyết não (XHN) sau 3 tháng. Phương pháp: từ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008, một nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện trên 83 bệnh nhân XHN nhập viện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Thang điểm Rankin có hiệu chỉnh (mRS) được sử dụng để đánh giá tình trạng bệnh nhân sau 3 tháng. Các yếu tố tiên lượng được xác định qua phân tích đơn biến và phân tích đa biến. Kết quả: Kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ TỬ VONG VÀ CHỨC NĂNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃONHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ TỬ VONG VÀ CHỨC NĂNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃOTÓM TẮTMục đích: nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tiên lượng hậuquả trên bệnh nhân xuất huyết não (XHN) sau 3 tháng.Phương pháp: từ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008, một nghiên cứu đoàn hệ đượcthực hiện trên 83 bệnh nhân XHN nhập viện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.Thang điểm Rankin có hiệu chỉnh (mRS) được sử dụng để đánh giá tình trạng bệnhnhân sau 3 tháng. Các yếu tố tiên lượng được xác định qua phân tích đơn biến vàphân tích đa biến.Kết quả: Kết quả sau 3 tháng có 49 bệnh nhân (59%) có tiên lượng xấu (điểm mRS ≥3). Qua phân tích, những yếu tố có khả năng ảnh hưởng lên tiên lượng của bệnh nhânlà điểm Glasgow lúc nhập viện (p=0,000), đường huyết lúc nhập viện (p=0,001), thểtích khối xuất huyết (p=0,001) và có hiệu ứng khối (p=0,002).Kết luận: ở những bệnh nhân XHN, sự xuất hiện của khối xuất huyết lớn ≥30 ml,có hiệu ứng khối hay sự gia tăng đường huyết lúc nhập viện ≥7 mmol/l là yếu tốtiên lượng độc lập cho hậu quả xấu của bệnh nhân. Việc phát hiện sớm những yếutố này nhằm đưa ra hướng xử trí thích hợp có thể đem lại tiên lượng tốt hơn chobệnh nhân.ABSTRACTObjective: the prospective study was designed to identify factors related to afavourable functional outcome after three months in patients suffering fromspontaneous intracerebral haemorrhage (ICH).Methods: from October 2007 to April 2008, the cohort study was carried out in 83ICH patients admitted to Gia Dinh people hospital.Modified Rankin score was usedto evaluate the outcome of patients after three months. We used the Spearmancorrelation and logistic regression analysis to identify the factors associated with apoor outcome.Results: we have 49 patients (59%) suffered from the poor outcome (mRS ≥ 3). Foursignificant prognostic variables were identified: Glasgow coma score at admitted(p=0.000), plasma glucose at admitted (p=0.001), hematoma volume (p=0.001) andmass effect (p=0.002).Conclusions: the present study identified three independent predicting the pooroutcome of ICH patients: the hematoma volume ≥ 30ml, mass effect and high plasmaglucose admitted ≥ 7 mmol/l. The early detection of these factors to give a appropriatetreatment to the patients.ĐẶT VẤN ĐỀTại Việt Nam, xuất huyết não chiếm 77% tỷ lệ tử vong trong nhóm tai biến mạchmáu não(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, hiện nay lại có rất ít nghiên cứu vềXHN, nhất là nhằm xác định các yếu tố tiên lượng. Các yếu tố này giữ vai trò quantrọng trong việc định hướng điều trị, duy trì điều trị nội khoa hay can thiệp phẫuthuật sớm. Các yếu tố đã được khảo sát bao gồm: tuổi, mức độ tri giác, thể tíchkhối máu tụ, thay đổi trị số huyết áp, hình ảnh tổn thương sớm trên chụp cắt lớpđiện toán (CCLĐT) sọ não… Tại Việt Nam, năm 1999, lần đầu tiên một nghiêncứu về tiên lượng XHN trên lều của Trần Công Thắng, Lê Văn Thành(Error! Referencesource not found.) đã đưa ra hai công thức tiên lượng bao gồm các yếu tố: thể tíchXHN, vị trí XHN, đánh giá tri giác theo hôn mê tầng, đánh giá tri giác theo thangđiểm Glasgow. Tuy nhiên, kết luận về các yếu tố tiên lượng độc lập cho hậu quảtử vong và tàn tật của các nghiên cứu vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Trong đó chỉ cótuổi, thể tích xuất huyết và vị trí XHN thường thấy là yếu tố tiên lượng của mấtchức năng. Và đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn còn ít các nghiên cứu kết hợplâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra tiên lượng trên bệnh nhân đột quỵ do XHN. Vìnhững lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố tiênlượng khả năng hồi phục sau 3 tháng của bệnh nhân XHN, nhất l à các yếu tố dễđánh giá hay tiếp cận. Chúng tôi hy vọng một mô hình tiên lượng chính xác sẽmang lại những ích lợi như: giúp hướng xử trí bệnh nhân (tiếp tục duy trì điều trịnội khoa hay can thiệp phẫu thuật sớm); tiên lượng mức độ hồi phục cho bệnhnhân; giúp chủ động trong việc chuẩn bị kế hoạch tập phục hồi chức năng và làmcơ sở cho các thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả điều trị của thuốc trong XHN.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứuTừ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008, có 83 bệnh nhân XHN nhập viện tại Bệnhviện Nhân Dân Gia Định được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chẩnđoán bằng lâm sàng và CT Scan não. Các XHN do chấn thương, u não, các bệnhlý về máu, vỡ dị dạng mạch máu não, đang dùng thuốc kháng đông hoặc có tiềnsử tai biến mạch máu não hoặc bệnh nhân tử vong vì nguyên nhân khác khôngphải thần kinh: viêm phổi, suy thận, nhồi máu cơ tim… đều bị loại khỏi nghiêncứu. Các dữ liệu được thu thập ngay lúc BN nhập viện, bao gồm: tuổi, giới,cácyếu tố nguy cơ, tri giác, thể tích XHN, và vị trí XHN. Tình trạng tri giác đượcđánh giá bằng thang điểm Glasgow. Trên CTScan, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ TỬ VONG VÀ CHỨC NĂNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃONHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HẬU QUẢ TỬ VONG VÀ CHỨC NĂNG TRÊN CÁC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃOTÓM TẮTMục đích: nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tiên lượng hậuquả trên bệnh nhân xuất huyết não (XHN) sau 3 tháng.Phương pháp: từ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008, một nghiên cứu đoàn hệ đượcthực hiện trên 83 bệnh nhân XHN nhập viện tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.Thang điểm Rankin có hiệu chỉnh (mRS) được sử dụng để đánh giá tình trạng bệnhnhân sau 3 tháng. Các yếu tố tiên lượng được xác định qua phân tích đơn biến vàphân tích đa biến.Kết quả: Kết quả sau 3 tháng có 49 bệnh nhân (59%) có tiên lượng xấu (điểm mRS ≥3). Qua phân tích, những yếu tố có khả năng ảnh hưởng lên tiên lượng của bệnh nhânlà điểm Glasgow lúc nhập viện (p=0,000), đường huyết lúc nhập viện (p=0,001), thểtích khối xuất huyết (p=0,001) và có hiệu ứng khối (p=0,002).Kết luận: ở những bệnh nhân XHN, sự xuất hiện của khối xuất huyết lớn ≥30 ml,có hiệu ứng khối hay sự gia tăng đường huyết lúc nhập viện ≥7 mmol/l là yếu tốtiên lượng độc lập cho hậu quả xấu của bệnh nhân. Việc phát hiện sớm những yếutố này nhằm đưa ra hướng xử trí thích hợp có thể đem lại tiên lượng tốt hơn chobệnh nhân.ABSTRACTObjective: the prospective study was designed to identify factors related to afavourable functional outcome after three months in patients suffering fromspontaneous intracerebral haemorrhage (ICH).Methods: from October 2007 to April 2008, the cohort study was carried out in 83ICH patients admitted to Gia Dinh people hospital.Modified Rankin score was usedto evaluate the outcome of patients after three months. We used the Spearmancorrelation and logistic regression analysis to identify the factors associated with apoor outcome.Results: we have 49 patients (59%) suffered from the poor outcome (mRS ≥ 3). Foursignificant prognostic variables were identified: Glasgow coma score at admitted(p=0.000), plasma glucose at admitted (p=0.001), hematoma volume (p=0.001) andmass effect (p=0.002).Conclusions: the present study identified three independent predicting the pooroutcome of ICH patients: the hematoma volume ≥ 30ml, mass effect and high plasmaglucose admitted ≥ 7 mmol/l. The early detection of these factors to give a appropriatetreatment to the patients.ĐẶT VẤN ĐỀTại Việt Nam, xuất huyết não chiếm 77% tỷ lệ tử vong trong nhóm tai biến mạchmáu não(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, hiện nay lại có rất ít nghiên cứu vềXHN, nhất là nhằm xác định các yếu tố tiên lượng. Các yếu tố này giữ vai trò quantrọng trong việc định hướng điều trị, duy trì điều trị nội khoa hay can thiệp phẫuthuật sớm. Các yếu tố đã được khảo sát bao gồm: tuổi, mức độ tri giác, thể tíchkhối máu tụ, thay đổi trị số huyết áp, hình ảnh tổn thương sớm trên chụp cắt lớpđiện toán (CCLĐT) sọ não… Tại Việt Nam, năm 1999, lần đầu tiên một nghiêncứu về tiên lượng XHN trên lều của Trần Công Thắng, Lê Văn Thành(Error! Referencesource not found.) đã đưa ra hai công thức tiên lượng bao gồm các yếu tố: thể tíchXHN, vị trí XHN, đánh giá tri giác theo hôn mê tầng, đánh giá tri giác theo thangđiểm Glasgow. Tuy nhiên, kết luận về các yếu tố tiên lượng độc lập cho hậu quảtử vong và tàn tật của các nghiên cứu vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Trong đó chỉ cótuổi, thể tích xuất huyết và vị trí XHN thường thấy là yếu tố tiên lượng của mấtchức năng. Và đến thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn còn ít các nghiên cứu kết hợplâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra tiên lượng trên bệnh nhân đột quỵ do XHN. Vìnhững lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm ra các yếu tố tiênlượng khả năng hồi phục sau 3 tháng của bệnh nhân XHN, nhất l à các yếu tố dễđánh giá hay tiếp cận. Chúng tôi hy vọng một mô hình tiên lượng chính xác sẽmang lại những ích lợi như: giúp hướng xử trí bệnh nhân (tiếp tục duy trì điều trịnội khoa hay can thiệp phẫu thuật sớm); tiên lượng mức độ hồi phục cho bệnhnhân; giúp chủ động trong việc chuẩn bị kế hoạch tập phục hồi chức năng và làmcơ sở cho các thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả điều trị của thuốc trong XHN.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứuTừ tháng 10/2007 đến tháng 4/2008, có 83 bệnh nhân XHN nhập viện tại Bệnhviện Nhân Dân Gia Định được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chẩnđoán bằng lâm sàng và CT Scan não. Các XHN do chấn thương, u não, các bệnhlý về máu, vỡ dị dạng mạch máu não, đang dùng thuốc kháng đông hoặc có tiềnsử tai biến mạch máu não hoặc bệnh nhân tử vong vì nguyên nhân khác khôngphải thần kinh: viêm phổi, suy thận, nhồi máu cơ tim… đều bị loại khỏi nghiêncứu. Các dữ liệu được thu thập ngay lúc BN nhập viện, bao gồm: tuổi, giới,cácyếu tố nguy cơ, tri giác, thể tích XHN, và vị trí XHN. Tình trạng tri giác đượcđánh giá bằng thang điểm Glasgow. Trên CTScan, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0