Danh mục

Niên giám thống kê năm 2022 (Bản tóm tắt): Phần 2

Số trang: 325      Loại file: pdf      Dung lượng: 8.54 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (325 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 ấn phẩm Niên giám thống kê năm 2022 phần 1 trình bày những nội dung: nông, lâm nghiệp và thủy sản - agriculture, forestry and fishery; thương mại và du lịch - trade and tourism; vận tải và bưu chính, viễn thông - transport and postal service, telecommunication; giáo dục, y tế, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và môi trường - education, health, living standards, social order, safety, justice and environment; số liệu thống kê nước ngoài - international statistics. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Niên giám thống kê năm 2022 (Bản tóm tắt): Phần 2 DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ KÊ VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ PHI NÔNG NGHIỆP G Enterprise, Cooperative N and Non-farm individual business Ố establishment TH C CỤ G NTỔ NGTK tóm tắt - 2022 Statistical summary book 235 KÊ G N Ố TH C CỤ G NTỔ 236 NGTK tóm tắt - 2022 Statistical summary book MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ PHI NÔNG NGHIỆP 1. Doanh nghiệp Số doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 148,5 KÊ nghìn doanh nghiệp, tăng 27,1% so với năm trước; vốn đăng ký đạt 1.590,9 nghìn tỷ đồng, giảm 1,3%. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2022 đạt 10,7 tỷ G đồng, giảm 22,3% so với năm trước. Nếu tính cả 3.172,7 nghìn N tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 50,4 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong Ố 2022 là 4.763,5 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm trước. TH Bên cạnh đó, còn có 59,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 38,8% so với năm 2021), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm 2022 C lên gần 208,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 30,3% so với năm CỤ trước. Bình quân một tháng có 17,4 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Năm 2022, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời G hạn là 73,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 34,3% so với năm trước; gần 50,8 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục N giải thể, tăng 5,5%; 18,6 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tụcTỔ giải thể, tăng 11,2%. Bình quân một tháng có 11,9 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2021 là 718,7 nghìn doanh nghiệp (chiếm 80,2% tổng số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động), tăng 5% so với cùng thời điểm năm 2020, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 5,2%; riêng doanh nghiệp Nhà NGTK tóm tắt - 2022 Statistical summary book 237 nước giảm 2,9%. Lao động làm việc trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp tăng 0,7% cùng thời điểm trên, trong đó lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,03%; doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,7%. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh năm 2021 tăng 10,1% so với năm 2020, trong đó vốn của khu vực doanh nghiệp KÊ có vốn đầu tư nước ngoài có mức tăng cao nhất 13,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 11,4% (doanh nghiệp cổ phần không có vốn Nhà nước tăng 8,2%); doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,3% G (doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước giảm 5,5%). N Năm 2021, doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các Ố doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh đạt 30,4 triệu tỷ đồng, tăng 11,1% so với năm 2020, trong đó doanh TH nghiệp ngoài Nhà nước đạt 17,6 triệu tỷ đồng, tăng 11,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 9,5 triệu tỷ đồng, tăng 15,9%; doanh nghiệp Nhà nước đạt 3,4 triệu tỷ đồng, giảm 1,7% C (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giảm 8,2%). CỤ Hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2021 của toàn bộ doanh nghiệp đạt 7,9%, bằng 1,25 lần năm 2020. Trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt cao nhất G là 13,3%; doanh nghiệp Nhà nước là 11,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt thấp nhất với 4,9%. N Hiệu suất sử dụng lao động bình quân của các doanh nghiệpTỔ năm 2021 đạt 16,83 lần, trong đó doanh nghiệp ngoài Nhà nước có hiệu suất sử dụng lao động cao nhất đạt 19,06 lần; doanh nghiệp Nhà nước là 18,15 lần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 13,54 lần. Chỉ số nợ chung của toàn bộ doanh nghiệp năm 2021 là 2,14 lần, trong đó doanh nghiệp Nhà nước có chỉ số nợ cao nhất là 3,66 lần; tiếp đến là doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 2,02 lần; 238 NGTK tóm tắt - 2022 Statistical summary book doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chỉ số nợ thấp nhất là 1,55 lần. Chỉ số quay vòng vốn năm 2021 của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh đạt 0,6 lần, bằng 1,02 lần chỉ số quay vòng vốn năm 2020, trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chỉ số quay vòng vốn cao nhất là 0,94 lần; tiếp đến là doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 0,58 lần; doanh nghiệp Nhà nước có chỉ số quay vòng vốn thấp KÊ nhất là 0,32 lần. 2. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp G Tại thời điểm 7 cả nước có gần 5 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp tăng 2,2% so với cùng N thời điểm năm 2021, trong đó số lượng cơ sở cá thể hoạt động Ố trong ngành thương mại dịch vụ chiếm 83%; khu vực công nghiệp v xây dựng chiếm 7%. Số lao độ ...

Tài liệu được xem nhiều: