Danh mục

Niên giám Thống kê tỉnh Đắk Nông 2018

Số trang: 404      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.53 MB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Niên giám Thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê Đăk Nông biên soạn và xuất bản hàng năm, nhằm đáp ứng rộng rãi yêu cầu thông tin thống kê của các ngành, các cấp và các đối tượng dùng tin. Nội dung bao gồm dãy số liệu thống kê cơ bản phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông. Các chỉ tiêu thống kê được thu thập, xử lý, tổng hợp từ các báo cáo thống kê định kỳ, các cuộc điều tra thống kê và số liệu báo cáo của các sở, ngành liên quan theo đúng nội dung, phạm vi, phương pháp tính quy định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Niên giám Thống kê tỉnh Đắk Nông 2018 2 TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐĂK NÔNG NIÊN GIÁM THỐNG KÊ ĐAK NÔNG 2018 ĐĂK NÔNG - 2019 NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 4 LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê Đăk Nông biên soạn và xuất bản hàng năm, nhằm đáp ứng rộng rãi yêu cầu thông tin thống kê của các ngành, các cấp và các đối tượng dùng tin. Nội dung bao gồm dãy số liệu thống kê cơ bản phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông. Các chỉ tiêu thống kê được thu thập, xử lý, tổng hợp từ các báo cáo thống kê định kỳ, các cuộc điều tra thống kê và số liệu báo cáo của các sở, ngành liên quan theo đúng nội dung, phạm vi, phương pháp tính quy định. Niên giám Thống kê năm 2018 bao gồm dãy số liệu chính thức của các năm 2010, 2015, 2016, 2017 và số liệu sơ bộ năm 2018, được phân tổ theo đơn vị hành chính, ngành và loại hình kinh tế. Quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của quý bạn đọc để Niên giám Thống kê Đăk Nông ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn cho người dùng tin./. Mọi sự góp ý xin liên hệ: ĐT 02613.54.44.55 Email: daknong@gso.gov.vn CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐẮK NÔNG 3 6 MỤC LỤC - CONTENTS Trang Page LỜI NÓI ĐẦU - FOREWORD 3 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU 13 ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR 27 TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM 63 NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 91 INVESTMENT AND CONSTRUCTION DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SXKD CÁ THỂ 119 ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENT NÔNG NGHỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN 215 AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY 273 THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 289 CHỈ SỐ GIÁ - PRICE 305 VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG 325 TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ 343 EDUCATION TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ, TRẬT TỰ, 381 AN TOÀN XÃ HỘI, TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS SOCIAL ORDER, SAFETY AND ENVIRONMENT 5 TỔNG QUAN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2018 Năm 2018 tình hình kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi theo hướng tích cực; các chương trình chính sách và hành động của Chính phủ, các ngành, các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh; các hoạt động cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, rà soát và kêu gọi các dự án đầu tư; chương trình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; việc quảng bá và xúc tiến các sản phẩm chủ lực của địa phương để từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để chủ động hội nhập thị trường trong và ngoài nước tiếp tục được đẩy mạnh và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Đối với tỉnh Đắk Nông, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân, các Sở ban, ngành đã tập trung triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định giá cả, kích cầu tiêu dùng, có biện pháp đối phó với thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội,… Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức; đa phần người dân trên địa bàn tỉnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp là chính, nhưng thời gian qua giá cả một số mặt hàng nông nghiệp không ổn định, đặc biệt là giá tiêu xuống thấp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất và đời sống nhân dân; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ; hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao; cơ sở hạ tầng giao thông ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Đời sống của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn. 1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) sơ bộ năm 2018 theo giá so sánh 2010 đạt 18.522,47 tỷ đồng, tăng 6,84% so với năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 7.175,56 tỷ đồng, tăng 4,85%, đóng góp 1,91 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 3.060,18 tỷ đồng, tăng 7,21%, đóng góp 1,19 điểm phẩn trăm; khu vực dịch vụ đạt 7.449,82 tỷ đồng, tăng 7,76%, đóng góp 3,09 điểm phần trăm; thuế sản phẩm (-) trừ trợ cấp sản phẩm đạt 836,92 tỷ đồng, tăng 15,3%, đóng góp 0,65 điểm phần trăm trong mức tăng chung (6,84%) của GRDP so với năm trước. Cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp- xây dựng theo đúng định hướng của tỉnh. Năm 2018, tỷ trọng ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 43,39% năm 2017 xuống 39,09% năm 2018 (-4,31%); tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,29% năm 2017 lên 16,75% năm 2018 (+1,46%); tỷ trọng khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng nhẹ. Tuy nhiên, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn đối với nền kinh tế của tỉnh. 7 Năm 2018, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 25.753 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 39,90 triệu ...

Tài liệu được xem nhiều: