Danh mục

NỘI SOI CHẨN ÐOÁN TRONG VỠ LÁCH

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 297.14 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ tháng 11/1997 đến tháng 5/1998, trong 5 ca chấn thương bụng kín được nội soi chẩn đoán tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Ðịnh, có 4 ca vỡ lách bao gồm 3 ca vỡ lách đơn thuần và 1 ca kèm chấn thương tụy. Lượng máu nhiều nhất là 400ml và ít nhất là 100ml. Không có ca nào phải mở bụng. Ưu điểm của nội soi chẩn đoán là: 1 Máu còn chảy hay không, 2. Ðánh giá sớm và chính xác mức độ thương tổn, 3. Ðánh giá thương tổn phối hợp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI CHẨN ÐOÁN TRONG VỠ LÁCH NỘI SOI CHẨN ÐOÁN TRONG VỠ LÁCHTÓM TẮTTừ tháng 11/1997 đến tháng 5/1998, trong 5 ca chấn thương bụng kín đượcnội soi chẩn đoán tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Ðịnh, có 4 ca vỡ lách baogồm 3 ca vỡ lách đơn thuần và 1 ca kèm chấn thương tụy. Lượng máu nhiềunhất là 400ml và ít nhất là 100ml. Không có ca nào phải mở bụng. Ưu điểmcủa nội soi chẩn đoán là: 1 Máu còn chảy hay không, 2. Ðánh giá sớm vàchính xác mức độ thương tổn, 3. Ðánh giá thương tổn phối hợp.SUMMARYDIAGNOSTIC LAPAROSCOPY IN SPLENIC RUPTUREPhan Minh Tri, Lê Tan Phat, Nguyen Anh Dung * Y hoc TP. Ho Chi Minh *1999, vol. 3, N0 2: 103-105From November /1997 to May /1998, among 5 blunt abdominal traumacases which were diagnosed by laparoscopy in Nhân Dân Gia Ð ịnh Hospitalwere 4 splenic rupture cases including 3 only splenic rupture cases and 1associated pancreatic trauma case. Blood level in abdominal cavity is 400mlat most, 100ml at least. There was no case which required laparotomy. Theseadvantages of diagnosic laparoscopy are: 1. Wheter blood bleeding or not, 2.Assess the degree of splenic injuries early and exactly, 3. Assess combinedinjuries.ÐẶT VẤN ÐỀXử trí chấn thương bụng là một trong những vấn đề đòi hỏi phẫu thuật viêntổng quát phải thường xuyên đối mặt. Mở bụng trắng không đưa đến tửvong, nhưng 10-20% có biến chứng sau mổ, 2% bị tắc ruột về sau(6,10). Chấnthương bụng kín là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, trong đó lách là cơquan hay bộ tổn thương hơn cả(2,11,14). Vấn đề then chốt hiện nay là làm saochẩn đoán sớm và chính xác mức độ thương tổn vỡ lách, máu đang chảy hayđã ngưng nhằm đưa đến giải pháp tốt nhất cho bệnh nhân.Nhằm mục tiêu giảm số ca mở bụng thăm dò không cần thiết, nội soi ổ bụngđược đề nghị cho các trường hợp chấn thương bụng chưa xác định thươngtổn.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU1. Nêu được những ưu điểm và hạn chế của nội soi chẩn đoán trong chấnthương bụng.2. Xác định vai trò của nội soi chẩn đoán trong chẩn đoán và điều trị vỡlách.ÐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPTuổi từ 15 - 55 tuổi cả hai giới nam và nữ. Bệnh nhân bị chấn thương bụngtrong tình trạng huyết động học ổn định, khám lâm sàng nghĩ đến vỡ lách.Phương pháp vô cảm là mê toàn thân hoặc tê tại chỗ nếu bệnh nhân hợp tác.Máy và dụng cụ mổ nội soi dùng CO2 bơm phúc mạc, áp lực xoang phúcmạc được giữ ở mức 10 - 12 mmHg. Tất cả bệnh nhân được đặt thông mũidạ dày, thông bàng quangTiêu chuẩn loại trừBệnh chấn thương hơn hai ngày, không còn đau bụng. Viêm phúc mạc sauchấn thương, tràn khí tràn dịch màng phổi. Có tiền căn bệnh lý cơ quan tạomáu, bệnh lý tim phổi mạn tính.- Ðặt ống soi tại vị trí trên rốn hoặc tại vị trí Trocar (số 2)(10)Chi tiết ghi nhận khi soiTính chất dịch xoang bụng, cơ quan trong xoang bụng. Thương tổn tại lách:Bao lách, đường rách, cuống lách, máu còn đang chảy hay không.KẾT QUẢBảng 1:Kết Ðau Ðau Tê M Vỡ Vỡ Mquả dưới khắp tại lách lách ở ê sườn bụng chỗ +Dập bụ tụy (T) ngSố 2/4 2/4 2/4 2/4 3/4 1/4 0CaBằng ống soi có góc nhìn 00, các tạng quan sát và ghi hình được là: Toàn bộphúc mạc thành, cơ hoành, lách (Bờ trước, hai cực, mặt ngoài, cuống), dạdày, đoạn đầu tá tràng, vùng chậu, đại tràng (mặt trước). Ðoạn tá tràng từ D2trở xuống, đoạn ruột non gần góc Treitz và phúc mạc sau khó thấy được.Bảng 2: Kết quả khi soiKết quả Ca 1 Ca Ca Ca 2 3 4Tuổi 26 16 16 20Lượng máu khi 400 150 100 * Thương tổn lách: Có 01 ca rách cực dưới lách, 02 ca rách cực trên và 01 ca dập tụy kèm máu tụ hố lách. BÀN LUẬN Vị trí camera (1)) (10mm) Theo A. Nagy và cộng sự dùng ống soi 11mm có ánh sáng tốt hơn 10mm.Góc chiếu 300 tốt hơn 00 khi quan sát mặt bên các tạng(10). Tuy nhiên khi s ửdụng ống soi 300, phải điều chỉnh hướng ống soi phù hợp với nguồn sáng vàhướng của camera(6). Chúng tôi khắc phục bằng cách chuyển Camera sang vịtrí Trocar (số 2) để quan sát tốt hơn mặt hoành của lách. Áp lực CO2 trongxoang bụng không nên vượt quá 15mmHg, tốt nhất là 12-14 mmHg(6). Riêngchúng tôi chọn 10-12mmHg.Mặc dù có nhiều dấu hiệu gợi ý khi khám bụng được mô tả, nhưng đó chỉ làyếu tố trợ giúp cho chẩn đoán tổn thương lách(1). Theo SR. Shadeford(10):Siêu âm bị giới hạn bởi vết thương thành bụng trước, chướng hơi ruột, xoaytrở tư thế khó khăn. Tuy nhiên siêu âm rất tốt để theo dõi máu tụ trong nhumô lách. Lujan và cộng sự thực hiện soi ổ bụng 24 ca chấn thương bụng kín,trong đó có 13 vỡ lách, nhận xét đây là phương tiện chẩn đoán kinh tế ...

Tài liệu được xem nhiều: