NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DÃN TĨNH MẠCH TÂMPHÌNH VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH HISTOACRYL
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.30 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Dãn tĩnh mạch (TM), hậu quả của tăng áp lực TM cửa, là một trong những biến chứng nguy hiểm ở BN xơ gan. Mặc dù dãn TM có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trên đường tiêu hóa nhưng vị trí thường gặp nhất là ở thực quản (TQ), một phần không nhỏ là dãn TMTPV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DÃN TĨNH MẠCH TÂMPHÌNH VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH HISTOACRYL NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DÃN TĨNH MẠCH TÂM- PHÌNH VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH HISTOACRYLĐại cương Dãn tĩnh mạch (TM), hậu quả của tăng áp lực TM cửa, là một trongnhững biến chứng nguy hiểm ở BN xơ gan. Mặc dù dãn TM có thể xảy ra ở bất cứnơi nào trên đường tiêu hóa nhưng vị trí thường gặp nhất là ở thực quản (TQ), mộtphần không nhỏ là dãn TMTPV. Dãn TMTPV có thể liên tục với dãn TMTQ hoặcđơn độc ở vùng phình vị. XHTH do vỡ dãn TMTPV chiếm từ 10-15% các trườnghợp XHTH do vỡ dãn TM. Dãn TMTPV dù ít xuất huyết hơn dãn TMTQ nhưngmột khi xuất huyết thường nặng nề hơn, tỉ lệ tái phát và tử vong cao hơn.Ngày nay, có nhiều phương pháp điều trị XHTH do vỡ dãn TMTQ như dùng thuốc,chích xơ, thắt búi dãn TM qua nội soi, dùng sonde Blackemore, tạo thông nốicửachủ trong gan qua đường TM cảnh (TIPS) và phẫu thuật tạo shunt… Trong khiđó, điều trị XHTH do vỡ dãn TMTPV vẫn còn là một thách thức lớn. Các phươngpháp điều trị dành cho dãn TMTQ đã nêu trên khi áp dụng vào điều trị dãn TMTPVđều có một số hạn chế nhất định và vẫn chưa phải là chọn lựa điều trị đầu tiên.Năm 1984, Zimmerman, Ramond và cs. lần đầu tiên đã đưa ra phương pháp tiêmchất keo sinh học N-butyl-2-cyanoacrylate (Histoacryl) qua nội soi để điều trị XHTHdo vỡ dãn TMTPV. Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quảcủa phương pháp điều trị này trong việc làm ngưng xuất huyết tiến triển và làm giảmnguy cơxuất huyết tái phát từ búi TMTPV dãn. Ở Việt Nam, phương pháp điều trị này vẫnchưa được áp dụng phổ biến.Chỉ địnhBệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn TMTPV có hoặc không kèm dãn TMTQ.Chống chỉ địnhDãn TMTPV chưa XHTH, hoặc có XHTH nhưng có một trong các yếu tố sau:- Vàng da nặng (bilirubin toàn phần ≥ 10mg/dl).- Bệnh não do gan,- Hội chứng gan-thận- Ung thư gan tiến triển (Okuda III),- Tăng urê huyết- Tai biến mạch máu não mới xảy ra- Có phẫu thuật tạo shunt trước đây.- Mang thaiChuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật- Bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12 giờ trước thủ thuật- Xét nghiệm chức năng đông máu: TP, aPTT, INR, tiểu cầu- Kháng sinh dự phòng- Giải thích về thủ thuật cho thân nhân, bệnh nhân. Ký cam kết thủ thuậtDụng cụ- Kim chích 6mm (đường kính 0.7-1mm)- Máy nội soi dạ dày kênh thủ thuật 2.8mmQuy trình kỹ thuật* Chuẩn bị:- Histoacryl 0,5ml: 3-4 ống,- Lipiodol 5ml: 1 ống,- Nước cất 100ml,- Kim chích xơ 23G-6mm,- Kính bảo vệ: 2 cái* Pha thuốc:- Chuẩn bị 2-3 mũi tiêm pha sẵn trước khi làm thủ thuật- 0,5 ml Histoacryl + 0,8 ml Lipiodol* Chuẩn bị máy soi: giống như nội soi dạ dày * Kỹ thuật:- Mũi 1: BN nằm nghiêng trái, an thần nhẹ với Midazolam. Soi kiểm tra vị trí địnhchích xơ (tâm vị, phình vị). Cho kim vào để định vị tổn thương, đuổi hơi với nướccất sau khi đuổi bằng Lipiodol. Nạp thuốc vào (0,5 ml). Đâm kim vào trong mạch,bơm hết 1,3 ml Histoacryl đã pha. Đuổi thuốc với 1 ml nước cất. Bơm 5ml nước cấtđể làm sạch kim.- Thực hiện tương tự cho mũi tiêm thứ 2, 3…*Rút máy:- Rút đầu mũi kim vào trong vỏ. Rút kim ra ngoài. Hút hết hơi trong dạ dày sau đó rútmáy soi ra ngoài.- Rửa máy như thường lệBiến chứng của chích Histoacryl:- Sốt- Đau thượng vị- Đau ngực kiểu màng phổiCác triệu chứng này chỉ thoáng qua và tự hết trong vòng vài giờ mà không cần mộtxử trí chuyên biệt nào- Xuất huyết tái phát- Nhiễm trùng huyềt: Biến chứng này có lẽ liên quan đến vấn đề vô trùng trong quátrình làm thủ thuật. Do đó, việc sử dụng kháng sinh phòng ngừa là cần thiết khi làmthủ thuật này.- Thuyên tắc xa: Biến chứng nguy hiểm nhất của thủ thuật chích Histoacryl là biếnchứng thuyên tắc bao gồm tắc mạch não, thuyên tắc phổi, nhồi máu lách. Tuynhiên,biến chứng này rất hiếm xảy ra. Biến chứng này thường liên quan đến thể tíchHistoacryl được chích vào búi TM cũng như tỉ lệ hỗn hợp Histoacryl: Lipiodol.- Dò tạng: Hiếm gặp, có lẽ do chích sai vị tríTai biến về kỹ thuật- Tắc kim: Histoacryl với khả năng polymer hóa nhanh chóng rất lý tưởng trong việcgây thuyên tắc mạch máu và cầm máu. Tuy nhiên, sự đông lại quá nhanh này gâynên những khó khăn trong kỹ thuật thực hiện. Vì ống nội soi quá dài làm tăng nguycơ polymer hóa ngay trong lòng ống. Để Histoacryl không đặc lại quá nhanh, người tapha.Histoacryl với Lipiodol. Tuy nhiên, cần nhớ rằng nếu pha quá loãng sẽ kéo dài thờigian polymer hóa và làm tăng nguy cơ thuyên tắc ở các cơ quan. Bên cạnh đó, kỹnăng của người phụ tá cho bác sỹ cũng cần được chú trọng, vì các thao tác của ngườinày trong lúc thực hiện như tốc độ bơm thuốc, bơm rửa kim bằng nước kịp thời…gópphần không nhỏ vào việc hạn chế những tai biến có thể xảy ra cho BN cũng như hạnchế những tổn thất về dụng cụ.- Dính đầu kim vào búi TM dãn: Việc này xảy ra khi đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DÃN TĨNH MẠCH TÂMPHÌNH VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH HISTOACRYL NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DÃN TĨNH MẠCH TÂM- PHÌNH VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH HISTOACRYLĐại cương Dãn tĩnh mạch (TM), hậu quả của tăng áp lực TM cửa, là một trongnhững biến chứng nguy hiểm ở BN xơ gan. Mặc dù dãn TM có thể xảy ra ở bất cứnơi nào trên đường tiêu hóa nhưng vị trí thường gặp nhất là ở thực quản (TQ), mộtphần không nhỏ là dãn TMTPV. Dãn TMTPV có thể liên tục với dãn TMTQ hoặcđơn độc ở vùng phình vị. XHTH do vỡ dãn TMTPV chiếm từ 10-15% các trườnghợp XHTH do vỡ dãn TM. Dãn TMTPV dù ít xuất huyết hơn dãn TMTQ nhưngmột khi xuất huyết thường nặng nề hơn, tỉ lệ tái phát và tử vong cao hơn.Ngày nay, có nhiều phương pháp điều trị XHTH do vỡ dãn TMTQ như dùng thuốc,chích xơ, thắt búi dãn TM qua nội soi, dùng sonde Blackemore, tạo thông nốicửachủ trong gan qua đường TM cảnh (TIPS) và phẫu thuật tạo shunt… Trong khiđó, điều trị XHTH do vỡ dãn TMTPV vẫn còn là một thách thức lớn. Các phươngpháp điều trị dành cho dãn TMTQ đã nêu trên khi áp dụng vào điều trị dãn TMTPVđều có một số hạn chế nhất định và vẫn chưa phải là chọn lựa điều trị đầu tiên.Năm 1984, Zimmerman, Ramond và cs. lần đầu tiên đã đưa ra phương pháp tiêmchất keo sinh học N-butyl-2-cyanoacrylate (Histoacryl) qua nội soi để điều trị XHTHdo vỡ dãn TMTPV. Cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quảcủa phương pháp điều trị này trong việc làm ngưng xuất huyết tiến triển và làm giảmnguy cơxuất huyết tái phát từ búi TMTPV dãn. Ở Việt Nam, phương pháp điều trị này vẫnchưa được áp dụng phổ biến.Chỉ địnhBệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn TMTPV có hoặc không kèm dãn TMTQ.Chống chỉ địnhDãn TMTPV chưa XHTH, hoặc có XHTH nhưng có một trong các yếu tố sau:- Vàng da nặng (bilirubin toàn phần ≥ 10mg/dl).- Bệnh não do gan,- Hội chứng gan-thận- Ung thư gan tiến triển (Okuda III),- Tăng urê huyết- Tai biến mạch máu não mới xảy ra- Có phẫu thuật tạo shunt trước đây.- Mang thaiChuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật- Bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12 giờ trước thủ thuật- Xét nghiệm chức năng đông máu: TP, aPTT, INR, tiểu cầu- Kháng sinh dự phòng- Giải thích về thủ thuật cho thân nhân, bệnh nhân. Ký cam kết thủ thuậtDụng cụ- Kim chích 6mm (đường kính 0.7-1mm)- Máy nội soi dạ dày kênh thủ thuật 2.8mmQuy trình kỹ thuật* Chuẩn bị:- Histoacryl 0,5ml: 3-4 ống,- Lipiodol 5ml: 1 ống,- Nước cất 100ml,- Kim chích xơ 23G-6mm,- Kính bảo vệ: 2 cái* Pha thuốc:- Chuẩn bị 2-3 mũi tiêm pha sẵn trước khi làm thủ thuật- 0,5 ml Histoacryl + 0,8 ml Lipiodol* Chuẩn bị máy soi: giống như nội soi dạ dày * Kỹ thuật:- Mũi 1: BN nằm nghiêng trái, an thần nhẹ với Midazolam. Soi kiểm tra vị trí địnhchích xơ (tâm vị, phình vị). Cho kim vào để định vị tổn thương, đuổi hơi với nướccất sau khi đuổi bằng Lipiodol. Nạp thuốc vào (0,5 ml). Đâm kim vào trong mạch,bơm hết 1,3 ml Histoacryl đã pha. Đuổi thuốc với 1 ml nước cất. Bơm 5ml nước cấtđể làm sạch kim.- Thực hiện tương tự cho mũi tiêm thứ 2, 3…*Rút máy:- Rút đầu mũi kim vào trong vỏ. Rút kim ra ngoài. Hút hết hơi trong dạ dày sau đó rútmáy soi ra ngoài.- Rửa máy như thường lệBiến chứng của chích Histoacryl:- Sốt- Đau thượng vị- Đau ngực kiểu màng phổiCác triệu chứng này chỉ thoáng qua và tự hết trong vòng vài giờ mà không cần mộtxử trí chuyên biệt nào- Xuất huyết tái phát- Nhiễm trùng huyềt: Biến chứng này có lẽ liên quan đến vấn đề vô trùng trong quátrình làm thủ thuật. Do đó, việc sử dụng kháng sinh phòng ngừa là cần thiết khi làmthủ thuật này.- Thuyên tắc xa: Biến chứng nguy hiểm nhất của thủ thuật chích Histoacryl là biếnchứng thuyên tắc bao gồm tắc mạch não, thuyên tắc phổi, nhồi máu lách. Tuynhiên,biến chứng này rất hiếm xảy ra. Biến chứng này thường liên quan đến thể tíchHistoacryl được chích vào búi TM cũng như tỉ lệ hỗn hợp Histoacryl: Lipiodol.- Dò tạng: Hiếm gặp, có lẽ do chích sai vị tríTai biến về kỹ thuật- Tắc kim: Histoacryl với khả năng polymer hóa nhanh chóng rất lý tưởng trong việcgây thuyên tắc mạch máu và cầm máu. Tuy nhiên, sự đông lại quá nhanh này gâynên những khó khăn trong kỹ thuật thực hiện. Vì ống nội soi quá dài làm tăng nguycơ polymer hóa ngay trong lòng ống. Để Histoacryl không đặc lại quá nhanh, người tapha.Histoacryl với Lipiodol. Tuy nhiên, cần nhớ rằng nếu pha quá loãng sẽ kéo dài thờigian polymer hóa và làm tăng nguy cơ thuyên tắc ở các cơ quan. Bên cạnh đó, kỹnăng của người phụ tá cho bác sỹ cũng cần được chú trọng, vì các thao tác của ngườinày trong lúc thực hiện như tốc độ bơm thuốc, bơm rửa kim bằng nước kịp thời…gópphần không nhỏ vào việc hạn chế những tai biến có thể xảy ra cho BN cũng như hạnchế những tổn thất về dụng cụ.- Dính đầu kim vào búi TM dãn: Việc này xảy ra khi đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh giãn tĩnh mạch Laser nội tĩnh mạch giãn tĩnh mạch nông chi dưới bệnh học và điều trị y học cơ sở bài giảng y học phổ thông nội soi giãn tĩnh mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 155 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 74 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 55 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 40 0 0 -
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 37 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 34 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 29 0 0 -
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 28 0 0 -
21 trang 28 0 0
-
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 27 0 0