Danh mục

Nội soi hỗ trợ một lỗ trocar sau phúc mạc điều trị bệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp anderson hynes: Kinh nghiệm nhân 34 trường hợp

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 294.12 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu áp dụng nội soi hỗ trợ 1 lỗ trocar sau phúc mạc điều trị bệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp anderson Hynes. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2011 chúng tôi đã tiến hành mổ cho 34 trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán hẹp phần nối niệu quản bể thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi hỗ trợ một lỗ trocar sau phúc mạc điều trị bệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp anderson hynes: Kinh nghiệm nhân 34 trường hợp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học NỘI SOI HỖ TRỢ MỘT LỖ TROCAR SAU PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HẸP CHỖ NỐI NIỆU QUẢN BỂ THẬN THEO PHƯƠNG PHÁP ANDERSON HYNES: KINH NGHIỆM NHÂN 34 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Thanh Liêm*, Lê Anh Dũng*, Nguyễn Mai Thủy*, Nguyễn Duy Việt* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng nội soi hỗ trợ 1 lỗ trocar sau phúc mạc điều trị bệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp Anderson Hynes. Đối tượng phương phápnghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2011 chúng tôi đã tiến hành mổ cho 34 trường hợp bệnh nhi được chẩn đoán hẹp phần nối niệu quản bể thận; trong đó có 27 trẻ nam, 7 trẻ nữ; tuổi từ 3 tháng đến 8 tuổi (tuổi trung bình là 2,8). Kỹ thuật: rạch da 1,5 cm dưới xương sườn 12 rồi phẫu tích vào khoang sau phúc mạc. Phần nối bể thận niệu quản được phẫu tích bằng nội soi sau phúc mạc sau đó đưa ra ngoài để cắt và khâu nối theo phương pháp Anderson- Hynes kinh điển. Đặt sonde double J. Kết quả: 24 bệnh nhân hẹp chỗ nối niệu quản bể thận trái, 10 bệnh nhân bị hẹp bên phải. Có 3 trường hợp phải mổ mở do khi phẫu tích làm thủng phúc mạc. Thời gian mổ trung bình là 77,5 phút (50-120 phút). Không có biến chứng trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình là 3 ngày (2-7 ngày). Kết luận: Đây là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít xâm lấn; tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để đánh giá kết quả lâu dài của phương pháp này. Từ khóa: Thận ứ nước, hẹp khúc nối niệu quản bể thậ, nội soi ổ bụng, tạo hình bể thận, tiến trình phẫu thuật. ABSTRACT ONE- PORT RETROPERITONEOSCOPIC ASSISTED ANDERSON- HYNES DISMEMBERED PYELOPLASTY: PRELIMINARY EXPERIENCE IN 34 CASES Nguyen Thanh Liem, Le Anh Dung, Nguyen Mai Thuy, Nguyen Duy Viet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 126 - 129 Objective: To present a new technique of one trocar assisted retroperitoneoscopic Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty in infants and children with ureteropelvic junction obstruction based on our clinical experience. Methods: From September 2009 to April 2011 twenty four children (27 males; 7 females) from 3 months to 8 years olds (mean age 2.8), with impaired monolateral renal function underwent surgical treatment for ureteropelvic junction obstruction. The retroperitoneal space was entered via a 1.5 cm longitudinal incision beneath the 12th rib. The ureteropelvic junction was isolated with 1- port retroperitoneoscopy assisted. The ureteropelvic junction was exteriorized and a Anderson-Hynes dismembered pyeloplasty performed in an open fashion with Double J stenting. Results: In 24 cases the obstruction was on left side and 10 cases on right side. In 3 cases the conversion to open surgery were required. Mean operative time was 77.5 minutes (50-120 minutes). No intraoperative complication occurred. Mean hospital stay was 3 days (2-7 days). * Bệnh viện Nhi Trung Ương Tác giả liên lạc: BS Lê Anh Dũng 126 ĐT: 0913342264 Email: tuandung1966@yahoo.com.vn Chuyên Đề Ngoại Nhi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học Conclusions: This is an initial experience and a longer follow-up is needed. However, in our opinion the one trocar assisted retroperitoneoscopic Anderson- Hynes dismembered pyeloplasty could be considered as a safe and feasible alternative to laparoscopic or retroperitoneoscopic pyeloplasty, especially in small children. Key words: Hydronephrosis, ureteropelvic junction obstruction, laparoscopy, pyeloplasty, surgical procedures. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hẹp khúc nối bể thận niệu quản là một dị tật bẩm sinh thường gặp nhất trong các dị tật về thận tiết niệu ở trẻ em. Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đặc biệt là sự phát triển của chẩn đoán trước sinh nên bệnh lý này thường được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Năm 1886 Trendelenburg là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật tạo hình để điều trị hẹp khúc nối niệu quản bể thận. Đến năm 1949 hai phẫu thật viên người Anh là Anderson và Hynes đã lần đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt chỗ hẹp, tạo hình lại chỗ nối niệu quản bể thận. Kể từ đó đến nay, tuy có rất nhiều kỹ thuật được áp dung nhưng với các nhà niêu nhi thì AndersonHynes là một phẫu thuật được lựa chọn để điều trị bệnh lý này với tỷ lệ thành công là 90%. Phẫu thuật nội soi đã được áp dụng để điều trị bệnh lý này từ khoảng hơn 10 năm gần đây. Tùy thuộc vào phẫu thuật viên mà. Phẫu thuật Anderson- Hynes có thể được thực hiện bằng nội soi ổ bụng hoặc nội soi sau phúc mạc tùy thuộc vào từng phẫu thuật viên(4,6). Trong thời gian từ 9/2009 đến 4/20011 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật điều trị bệnh lý hẹp chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp Anderson Hynes với nội soi hỗ trợ 1 lỗ trocar sau phúc mạc cho 34 trường hợp bệnh nhi từ 3 tháng đến 8 tuổi. Tất cả cá ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: