Danh mục

NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN BÁNG BỤNG CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.81 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong thực hành lâm sàng cũng như trên y văn có nói về báng bụng không rõ nguyên nhân sau khi tất cả những phương tiện chẩn đoán không xâm lấn đã được thực hiện. Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán nguyên nhân báng bụng mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang, người bệnh bị báng bụng mạn tính chưa xác định được nguyên nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng để quan sát ổ bụng và sinh thiết thương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN BÁNG BỤNG CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂN NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN BÁNG BỤNG CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂNTÓM TẮTTrong thực hành lâm sàng cũng như trên y văn có nói về báng bụng không rõnguyên nhân sau khi tất cả những phương tiện chẩn đoán không xâm lấn đã đượcthực hiện.Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán nguyên nhânbáng bụng mạn tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang,người bệnh bị báng bụng mạn tính chưa xác định được nguyên nhân được phẫuthuật nội soi ổ bụng để quan sát ổ bụng và sinh thiết thương tổn nghi ngờ.Kết quả: Từ 2002-2008 có 19 trường hợp phẫu thuật nội soi vì báng bụng chưa rõnguyên nhân, trong đó có 13 trường hợp (68,4%) lao phúc mạc, 2 trường hợp(10,5%) ung thư và 4 trường hợp (21,1%) viêm mạn tính, Tỉ lệ biến chứng sớmcủa phẫu thuật là 0%.Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương tiện an toàn và chính xác giúp chẩn đoánnguyên nhân báng bụng mạn tính.Từ khóa: Nội soi ổ bụng chẩn đoán.ABSTRACTWith respect to the medical literature and experience of clini cians, unknown originascites were defined as ascites was not been able to diagnose by noninvasivemethods,Objectives: To evaluate the role of laparoscopic surgery in order to diagnoseunknown origin ascites.Patients and method: Cross sectional, descriptive retrospective studys, Patientswith unknown origin ascites were performed laparoscopically biopsy suspicioustissue in the abdominal cavity.Results: From 2002 to 2008, there were 18 cases underwent diagnosticlaparoscopic surgery due to unknown origin ascites, Among them, they were 13(68,4%) cases of peritoneal tuberculosis, 2 (10,5%) cases of cancer and the rest ofchronic inflammation.Conclusion: Unknown origin ascites can be diagnosed safely and precisely bylaparoscopic biopsy.ĐẶT VẤN ĐỀBáng bụng là tình trạng có nhiều dịch trong khoang phúc mạc. Đây là hậu quả củanhiều nguyên nhân nội khoa và ngoại khoa như: bệnh gan mất bù, bệnh tụy, bệnhthận hay của hệ nội tiết, dưỡng chấp, lao hay ung thư. Chọc dò ổ bụng để làm cácxét nhiệm sinh hoá và tế bào chỉ có thể cho biết báng bụng dịch tiết hay báng bụngdịch thấm. Hiện nay, có nhiều ph ương pháp chẩn đoán nguyên nhân của bángbụng. Chụp cắt lớp và cộng hưởng từ là hai phương tiện được sử dụng nhiều nhấthiện tại. Tuy nhiên chẩn đoán hình ảnh có một số nhược điểm cơ bản như: khôngkhảo sát được sang thương bề mặt phúc mạc, không giúp đưa đến một quyết địnhđiều trị vì không có chẩn đoán giải phẫu bệnh. Vì vậy chúng tôi muốn đánh giákhả năng quan sát và sinh thiết của nội soi ổ bụng trong việc tìm ra nguyên nhâncủa báng bụng mạn tính.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượngBệnh nhân có báng bụng nhưng chưa xác định được nguyên nhân bằng các phươngtiện như: xét nghiệm tổng quát, siêu âm, chọc dò dịch báng.Phương phápBáo cáo hàng loạt ca.Thời gianTừ 2002 đến 2008Tiêu chuẩn loại trừBáng bụng do bệnh lý cấp tính.Xơ gan báng bụng.Chống chỉ định bơm hơi ổ bụng.Kỹ thuậtTất cả các bệnh nhân có dấu hiệu của báng bụng chưa có chẩn đoán rõ ràng trênlâm sàng và cận lâm sàng sẽ được soi ổ bụng. Chuẩn bị bệnh nhân như một cuộcmổ thông thường. Phương pháp vô cảm là mê nội khí quản. Trocar 10 mm đầutiên được đặt ngay dưới rốn theo phương pháp mở. Qua trocar này, ống soi 10 mmđược đưa vào để quan sát sơ khởi toàn ổ bụng và để chọn vị trí cho trocar kế tiếp.Sau đó vào thêm 2 trocar 5 mm cho dụng cụ kẹp ruột hoặc dụng cụ sinh thiết. Ghinhận số lượng, màu sắc dịch, hình ảnh đại thể mạc nối lớn và các cơ quan trong ổbụng. Sinh thiết 1-3 mẫu bệnh phẩm kích th ước tối thiểu mỗi mẫu là 5 mm.Bảng 1: Tiền căn của bệnh nhânTiền căn Tần suất (%)Lao phổi 10,5Bệnh lý gan, thận 0Ung thư ổ bụng 0Bệnh lý tụy 0Chấn thương 0Trong thời gian 6 năm, dựa trên tiêu chuẩn chọn bệnh chúng tôi ghi nhận có 19trường hợp báng bụng được nội soi chẩn đoán và sinh thiết, chủ yếu các trường hợpđược thực hiện từ năm 2005 đến nay. Trong đó có 10 nam và 9 nữ. Độ tuổi trung bìnhlà 41 tuổi, cao nhất là 80, thấp nhất là 18 tuổi.Chỉ có 2 (10,5%) trường hợp ghi nhận có bệnh lao trước đó và đã điều trị khỏi.Không có trường hợp nào có bệnh lý gan hay thận trước đó, không tiền căn chấnthương cũ, Không ai có thói quen hút thuốc lá hay dùng rượu lâu năm. Khi nghiêncứu các nguyên nhân của báng bụng, xơ gan là nguyên nhân chủ yếu của các trườnghợp báng bụng, sau đó là lao phúc mạc. Báng tụy và dưỡng chấp cũng có gặp nhưngxác xuất thấp hơn. Trường hợp lao phúc mạc có thể nằm trong bệnh cảnh lao phổihay lao toàn thân. Trong tiền sử bệnh của nhóm nghiên cứu, chỉ có 10,5% có tiền cănlao phổi. Tuy nhiên 2 trường hợp này đã điều trị lao theo phác đồ đúng hơn 2 năm.Không ghi nhận có yếu tố nguy cơ bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: