Danh mục

NỘI SOI PHẾ QUẢN

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 232.79 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm 1897, Gustav Killian (BS người Đức, 1860-1921) phát minh ống soi PQ vơí nguồn sáng đầu gần phỏng theo ống soi thực quản (1896). Ông đã gắp 1 mảnh xương ở PQ năm 1897. Chevalier Jacson (người Mỹ, 1865-1958), một nhà nội soi PQ-thực quản, đã gắp 1 dị vật mà trước đó được chẩn đoán là ung thư PQ. Năm 1917, ông đã điều trị 1 trường hợp ung thư nội phế quản với bệnh cảnh của khối u carsinoid. Năm 1934 con trai ông, Chevanier Laurence Jacson, thông báo 32 trường hợp nội soi ung thư...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NỘI SOI PHẾ QUẢN NỘI SOI PHẾ QUẢN1. LỊCH SỬ:Năm 1897, Gustav Killian (BS người Đức, 1860-1921) phát minh ống soi PQ vơínguồn sáng đầu gần phỏng theo ống soi thực quản (1896). Ông đ ã gắp 1 mảnhxương ở PQ năm 1897. Chevalier Jacson (người Mỹ, 1865-1958), một nhà nội soiPQ-thực quản, đã gắp 1 dị vật mà trước đó được chẩn đoán là ung thư PQ. Năm1917, ông đã điều trị 1 trường hợp ung thư nội phế quản với bệnh cảnh của khối ucarsinoid. Năm 1934 con trai ông, Chevanier Laurence Jacson, thông báo 32trường hợp nội soi ung thư PQ với chẩn đoán mô bệnh, phân loại và mức độ bệnh.Kỷ nguyên mới của nội soi PQ mở ra khi Shigeto Ikeda (Nhật Bản) phát minh raống soi PQ sợi thuỷ tinh mềm với nguồn sáng lạnh vào năm 1966. Với ống soimềm, có thể quan sát đợưc PQ phân thuỳ, dưới phân thuỳ của PQ thuỳ trên, màtrước đó không thể nhìn thấy dưới ống soi cứng. Bằng ống soi mềm, có thể quansát được PQ cấp sáu ở tất cả các phân thuỳ.2. CHỈ ĐỊNH CỦA NỘI SOI PQ.2.1. Nội soi chẩn đoán:a, Ung thư PQ: soi PQ nhằm:- Chẩn đoán dương tính và xác định typ ung thư thông qua chẩn đoán mô bệnh-tếbào, giai đoạn bệnh (T.N.M).b, Bệnh nhiễm trùng:- Lấy bệnh phẩm cấy phân lập, chẩn đoán miễn dịch.- Xác định nguyên nhân nhiễm khuẩn dai dẳng, tái diễn: do chít hẹp, dị vật...c, Bệnh phổi kẽ: Chẩn đoán mô bệnh.d, Khái huyết: xác định vị trí khái huyết: hiệu quả 90% khi máu còn đang chảy, <50% khi máu đã ngừng chảy.2.2. Điều trị:- Rửa.- Lấy dị vật.- Điều trị tại chỗ.+ áp x ạ+ áp lạnh.+ Laser+ Đặt giá đỡ.- Điều trị khái huyết+ Đặt sonde Forgaty, bơm thuốc tại chỗ.+ Hen PQ: rửa PQ-PN giải phóng nút tắc ở các PQ nhỏ.3. PHƯƠNG PHÁP SOI3.1. Soi phế quản ống cứng.3 / 4 đầu tiên của thế kỷ XX, nội soi PQ chẩn đoán được thực hịên bằng ống soicứng. Ngày nay hầu như được thực hiện = ống soi mềm.Ống soi cứng cho phép BN thở tự nhiên hoặc có thể tiến hành thông khí hỗ trợ;ống soi cứng có nhiều kích thước và độ dài khác nhau, có thể soi cho người lớn vàtrẻ con. ẩng soi cứng hiện đại có hệ thống thấu kính, cho phép quan sát trực tiếp vàphóng đại hình ảnh. Hệ thống thấu kính còn giúp quan sát ở góc nghiêng và bên,có thể quan sát được PQ thuỳ trên. Các dụng cụ để chẩn đoán và điều trị luồn quaống soi trong khi BN vẫn thở bình thường. Những năm gần đây, ống soi cứngđược trang bị kỹ thuật CCD (Charged device technology) , cho phép đưa hình ảnhnội soi ra màn hình, người học có thể quan sát dễ dàng và lưu trữ hình ảnh soi lâudài.Ống soi cứng có 1 số hạn chế khó khắc phục: không quan sát đ ược PQ phân thuỳ,hạn chế đồi với PQ thuỳ trên.Chỉ định của soi PQ ống cứng hiện nay tập trung vào 2 vấn đề: chẩn đoán và điềutrị. Lợi ích chẩn đoán ít hơn ống mềm, nhưng lợi ích trong điều trị rất lớn. Có thểnói ống mềm không thể thay thế hoàn toàn được. Trong 1 bệnh khoa HH hiện đại,không thể không có ống soi mềm và cũng không thể thiếu ống soi cứng.3.2. ống soi mềm và soi PQ video.Ống soi mềm có nguồn sáng lạnh (hiện nay thường dùng nguồn xenon). 2 sợiquang dẫn, một sợi chiếu sáng và 1 để quan sát, độ phân giải quang học cao hơnhẳn ống cứng. ẩng rất mềm mại, dễ vận hành, sử dụng đơn giản, cho phép khámxét rất nhanh dưới gây tê tại chỗ, cho nên ống soi mềm là sự lựa chọn đầu tiên đốivới nội soi HH.Khác với ống soi cứng, ống mềm kích thước nhỏ (đường kính ngoài 2,2-6mm) , cóthể soi cho trẻ sơ sinh. Kích thước của kênh dụng cụ (2-3 mm) cho phép hút chấttiết, tiến hành các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị. Khi soi ống mềm, BN thở khôngkhí qua lại giữa thành ngoài ống soi và ống khí-PQ. Do đó lựa chọn kích thướcống soi phải thật cẩn thận.ẩng soi video:Với kỹ thuật CCD, sợi thuỷ tinh mềm quan sát được thay thế bằng camera đặt ởđầu xa của ống soi, hình ảnh nội soi được truyền ra màn hình, hình ảnh có độ phângiải cao, người soi quan sát gián tiếp hình ảnh trên màn hình, không nhìn tr ực tiếpqua ống soi.4. KỸ THUẬT SOI PQ ỐNG MỀM:4.1. Chuẩn bị BN.- Soi ống mềm ở tư thế BN nằm ngửa, đầu ngửa 450 và đặt thoải mái trên gối. Thởoxy qua xông mũi hoặc qua mặt nạ đối với BN giảm oxy máu.- Tiền tê: một số BN chịu đựng cuộc soi tốt mà không cần tiền tê. Người soi cầnthông cảm và giải thích cho BN trước mỗi thì của cuộc soi. Nhưng cuộc soithường thực hiện sau tiền tê:+ Papaveretum 10 mg+ Atropin 0,6 mg để làm phản xạ dây X và giảm tiết PQ. Dùng thuốc 1h trước khisoi.Tác dụng an thần có thể đạt hiệu quả bằng cách tiêm TM Seduxen 5-10 mg hoặcmidazolam 2,5-5 mg. Midazolam có hiệu quả cao hơn Seduxen, nhưng tác dụng anthần mạnh hơn là chống sợ hãi, nên có thể kích thích BN nói nhiều. Những BN đãdùng thuốc này chỉ được phép lái ôtô sau 48h.Với BN hen PQ: khí dung thuốc chủ vận b2 trước soi 30’. Thuốc tiền tê dùngpethidine và papavertium có thể gây co thắt PQ. Cân nhắc dùng thuốc an thần ởBN giảm thông khí. Không dùng cho BN có FEV1 < 1lít hoặc ...

Tài liệu được xem nhiều: