Nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da điều trị sỏi trong gan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.35 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu có mục tiêu nhằm xác định hiệu quả của kỹ thuật nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da trong điều trị sỏi trong gan tồn lưu và tái phát. Nghiên cứu được thực hiện từ 01/2008 đến 06/2011 thực hiện được 37 trường hợp, mổ mở 28 trường hợp, mổ nội soi 9 trường hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da điều trị sỏi trong ganNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012NỘI SOI QUA ĐƯỜNG HẦM ỐNG MẬT CHỦ - TÚI MẬT – DAĐIỀU TRỊ SỎI TRONG GANVõ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Lê Hữu Phước*, Lương Thanh Tùng*, Võ Thiện Lai*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sỏi đường mật là bệnh lý phổ biến, tỉ lệ sỏi sót và tái phát cao, điều trị sỏi tái phát còn khó khăn,phức tạp.Mục tiêu: Xác định hiệu quả của kỹ thuật nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da trong điều trịsỏi trong gan tồn lưu và tái phát.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả.Kỹ thuật: Sử dụng túi mật làm ngõ vào đường mật bằng cách nối phễu túi mật và ống mật chủ.Kết quả: Trong thời gian từ 01/2008 đến 06/2011 thực hiện được 37 trường hợp, mổ mở 28 trường hợp,mổ nội soi 9 trường hợp. Tuổi trung bình 47,7; 25 nữ, 12 nam. Đa số bệnh nhân bị nhiều sỏi trong gan, sỏi táiphát, có hẹp đường mật trong gan kèm theo. Kỹ thuật mổ dễ thực hiện, 6 trường hợp cắt thùy T gan kèm theo.Không có biến chứng phẫu thuật nặng. Chúng tôi đã nội soi và lấy sỏi tồn lưu qua đường hầm OMC-túi mật-da28 trường hợp, tỉ lệ hết sỏi 87,71%, số lần tán sỏi trung bình 2,43 lần (1-6 lần). Chức năng túi mật vẫn được bảotồn, khảo sát qua siêu âm kích thước túi mật nhỏ lại sau khi ăn. Có 4 trường hợp tái phát được mở lại ngõ vàonày và nội soi lấy sỏi thành công.Kết luận: Đây là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi trong gan tồn lưu và dự phòng điều trị sỏitái phát, có thể thực hiện bằng phẫu thuật mở và nội soi. Kỹ thuật nội soi qua đường hầm OMC-túi mật-da dễdàng, ít biến chứng, kết quả tốt.Từ khóa: Sỏi trong gan.ABSTRACTSUBCUTANEOUS CHOLECYSTOCHOLEDOCHOSTOMY CHOLANGIOSCOPIC STONE REMOVALFOR HEPATOLITHIASISVo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Le Huu Phuoc, Luong Thanh Tung, Vo Thien Lai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 110 – 117Background: Hepatolithiasis is common in East Asia, the management of residual and a recurrent stone isdifficult and complex.The various approaches used for the management of intrahepatolithiasis only can remove stones, are notuseful in some recurrent cases.Aims: to evaluate effect of subcutaneous cholecystocholedochostomy cholangioscopy in treatment of residualand recurrent hepatolithiasis.Methods: prospective study. The technique of choledochostomy through gallbladder by anastomosing funnelof gall bladder and common bile duct.Results: Between January 2008 and June 2011, 37 patients underwent this technique, 28 open surgeries, 9Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: BS. Võ Văn Hùng, ĐT: 0903851378,110Email: vovanhungbvbd@yahoo.com.vn.Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họclaparoscopic surgeries. The mean age was 47.7; 25 female, 12 male. Patients had a lot of stones in liver, recurrentstones, bile duct strictures. This technique is feasible, 6 cases with hepatectomy simultaneously, no severecomplication. Following operation, stones removal and stricture dilatation was performed on 28 patients, completestone clearance 87.71%, median occasions 2.43 times (1-6).The function of gallbladder is preservable. There were4 cases with recurrent hepatolithiasis after 6-36 months, reopened this access to successfully remove stones.Conclusion: The technique of choledochostomy through gallbladder is safe, effective in treatment ofhepatolithiasisKeywords: Hepatolithiasis, cholecystocholedochostomy, cholangioscopic.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi trong gan gặp nhiều tại vùng Đông namÁ và được xem là một bệnh khó điều trị khỏi.Tần xuất bệnh còn cao ở Trung Quốc và ĐàiLoan khoảng 20%-50%(3,20,28), tại Hàn Quốc là15%(15). Tuy nhiên, tần xuất sỏi gan tại Nhật Bảnđã giảm so với các thống kê trước đó chỉ còn2,2%(28). Tại Đài Loan, sỏi trong gan được gọi làbệnh “viêm gan đường mật phương Đông” hay“ viêm đường mật sinh mủ”(10). Hẹp đường mậttrong gan thường kết hợp với sỏi trong gan, tỉ lệhẹp đường mật trong gan trên bệnh nhân sỏiđường mật trong gan còn khá cao tại các nướcvùng Đông Á đặc biệt là tại Đài Loan, tỉ lệ nàytrong nhiều báo cáo tại châu Á thay đổi từ 46,7%đến 85%(4,5,7,12,13,14,16,18,24). Đây là một trong nhữngnguyên nhân chính làm tăng tỉ lệ sỏi tồn lưu vàtái phát, làm cho bệnh sỏi trong gan khó điều trịvà cần phải can thiệp nhiều lần. Tỉ lệ điều trịthất bại có thể cao đến 77%(25). Tỉ lệ tái phát củasỏi đường mật rất cao sau nhiều năm, đặc biệt làsỏi trong gan, từ 40,0-63,3%(10,11).Tại Việt Nam, có nhiều kỹ thuật nội soiqua các đường hầm đường mật - da để xử lýsỏi sót và tái phát mà không cần mở bụng lạinhư: qua đường hầm Kehr, đường hầm mật –ruột – da, quai hỗng tràng biệt lập… Cácphương pháp khâu nối ruột đều có một sốbiến chứng như: xì dò miệng nối, thoát vị nội,hẹp miệng nối… Một số phương pháp buộcphải cắt bỏ túi mật hoàn toàn bình thường vàlàm mất chức năng tự nhiên của cơ vòngOddi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da điều trị sỏi trong ganNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012NỘI SOI QUA ĐƯỜNG HẦM ỐNG MẬT CHỦ - TÚI MẬT – DAĐIỀU TRỊ SỎI TRONG GANVõ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Lê Hữu Phước*, Lương Thanh Tùng*, Võ Thiện Lai*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sỏi đường mật là bệnh lý phổ biến, tỉ lệ sỏi sót và tái phát cao, điều trị sỏi tái phát còn khó khăn,phức tạp.Mục tiêu: Xác định hiệu quả của kỹ thuật nội soi qua đường hầm ống mật chủ - túi mật - da trong điều trịsỏi trong gan tồn lưu và tái phát.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả.Kỹ thuật: Sử dụng túi mật làm ngõ vào đường mật bằng cách nối phễu túi mật và ống mật chủ.Kết quả: Trong thời gian từ 01/2008 đến 06/2011 thực hiện được 37 trường hợp, mổ mở 28 trường hợp,mổ nội soi 9 trường hợp. Tuổi trung bình 47,7; 25 nữ, 12 nam. Đa số bệnh nhân bị nhiều sỏi trong gan, sỏi táiphát, có hẹp đường mật trong gan kèm theo. Kỹ thuật mổ dễ thực hiện, 6 trường hợp cắt thùy T gan kèm theo.Không có biến chứng phẫu thuật nặng. Chúng tôi đã nội soi và lấy sỏi tồn lưu qua đường hầm OMC-túi mật-da28 trường hợp, tỉ lệ hết sỏi 87,71%, số lần tán sỏi trung bình 2,43 lần (1-6 lần). Chức năng túi mật vẫn được bảotồn, khảo sát qua siêu âm kích thước túi mật nhỏ lại sau khi ăn. Có 4 trường hợp tái phát được mở lại ngõ vàonày và nội soi lấy sỏi thành công.Kết luận: Đây là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi trong gan tồn lưu và dự phòng điều trị sỏitái phát, có thể thực hiện bằng phẫu thuật mở và nội soi. Kỹ thuật nội soi qua đường hầm OMC-túi mật-da dễdàng, ít biến chứng, kết quả tốt.Từ khóa: Sỏi trong gan.ABSTRACTSUBCUTANEOUS CHOLECYSTOCHOLEDOCHOSTOMY CHOLANGIOSCOPIC STONE REMOVALFOR HEPATOLITHIASISVo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Le Huu Phuoc, Luong Thanh Tung, Vo Thien Lai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 110 – 117Background: Hepatolithiasis is common in East Asia, the management of residual and a recurrent stone isdifficult and complex.The various approaches used for the management of intrahepatolithiasis only can remove stones, are notuseful in some recurrent cases.Aims: to evaluate effect of subcutaneous cholecystocholedochostomy cholangioscopy in treatment of residualand recurrent hepatolithiasis.Methods: prospective study. The technique of choledochostomy through gallbladder by anastomosing funnelof gall bladder and common bile duct.Results: Between January 2008 and June 2011, 37 patients underwent this technique, 28 open surgeries, 9Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: BS. Võ Văn Hùng, ĐT: 0903851378,110Email: vovanhungbvbd@yahoo.com.vn.Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họclaparoscopic surgeries. The mean age was 47.7; 25 female, 12 male. Patients had a lot of stones in liver, recurrentstones, bile duct strictures. This technique is feasible, 6 cases with hepatectomy simultaneously, no severecomplication. Following operation, stones removal and stricture dilatation was performed on 28 patients, completestone clearance 87.71%, median occasions 2.43 times (1-6).The function of gallbladder is preservable. There were4 cases with recurrent hepatolithiasis after 6-36 months, reopened this access to successfully remove stones.Conclusion: The technique of choledochostomy through gallbladder is safe, effective in treatment ofhepatolithiasisKeywords: Hepatolithiasis, cholecystocholedochostomy, cholangioscopic.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi trong gan gặp nhiều tại vùng Đông namÁ và được xem là một bệnh khó điều trị khỏi.Tần xuất bệnh còn cao ở Trung Quốc và ĐàiLoan khoảng 20%-50%(3,20,28), tại Hàn Quốc là15%(15). Tuy nhiên, tần xuất sỏi gan tại Nhật Bảnđã giảm so với các thống kê trước đó chỉ còn2,2%(28). Tại Đài Loan, sỏi trong gan được gọi làbệnh “viêm gan đường mật phương Đông” hay“ viêm đường mật sinh mủ”(10). Hẹp đường mậttrong gan thường kết hợp với sỏi trong gan, tỉ lệhẹp đường mật trong gan trên bệnh nhân sỏiđường mật trong gan còn khá cao tại các nướcvùng Đông Á đặc biệt là tại Đài Loan, tỉ lệ nàytrong nhiều báo cáo tại châu Á thay đổi từ 46,7%đến 85%(4,5,7,12,13,14,16,18,24). Đây là một trong nhữngnguyên nhân chính làm tăng tỉ lệ sỏi tồn lưu vàtái phát, làm cho bệnh sỏi trong gan khó điều trịvà cần phải can thiệp nhiều lần. Tỉ lệ điều trịthất bại có thể cao đến 77%(25). Tỉ lệ tái phát củasỏi đường mật rất cao sau nhiều năm, đặc biệt làsỏi trong gan, từ 40,0-63,3%(10,11).Tại Việt Nam, có nhiều kỹ thuật nội soiqua các đường hầm đường mật - da để xử lýsỏi sót và tái phát mà không cần mở bụng lạinhư: qua đường hầm Kehr, đường hầm mật –ruột – da, quai hỗng tràng biệt lập… Cácphương pháp khâu nối ruột đều có một sốbiến chứng như: xì dò miệng nối, thoát vị nội,hẹp miệng nối… Một số phương pháp buộcphải cắt bỏ túi mật hoàn toàn bình thường vàlàm mất chức năng tự nhiên của cơ vòngOddi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Nội soi qua đường hầm ống mật chủ Nội soi qua túi mật Nội soi qua da Điều trị sỏi trong ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0