Danh mục

Nông dân vùng đô thị hóa và nhu cầu và cơ hội việc làm của người ở Hà Nội: Phần 2

Số trang: 80      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.54 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung phần 2 tài liệu gồm chương 3 và chương 4: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hóa Hà Nội; chương 4. Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm và một số biện pháp tăng cường nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm cho người nông dân vùng đô thị hóa ở Hà Nội. Mời các bạn cùng tìm hiểu tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nông dân vùng đô thị hóa và nhu cầu và cơ hội việc làm của người ở Hà Nội: Phần 2NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …viên vào vị trí ₫ó (sức khỏe, phẩm chất, năng lực, tài chính….).Khi ₫ó, ta bảo cá nhân ₫ã giành ₫ược cơ hội khi nó ₫ến. Trongtrường hợp ngược lại, cá nhân ₫ã bỏ lỡ mất cơ hội (₫ể cơ hộitrôi qua).Chương 3CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂNVÙNG ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI3.1. LÝ LUẬN VỀ CƠ HỘI VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀMTrong cuộc sống, người ta thường nói tới cơ hội học hànhnâng cao trình ₫ộ; cơ hội nghỉ ngơi ₫i du lịch ₫ây ₫ó; cơ hộitrò chuyện với một bậc vĩ nhân, v.v… Trong tiếng Việt, thuậtngữ “cơ hội” thường ₫ược dùng ₫ể chỉ trong hoàn cảnh, ₫iềukiện, tình huống cụ thể nào ₫ó của cuộc sống con người, xuấthiện trước cá nhân những sự kiện mang lại cho họ nhữngthuận lợi ₫ể có thể ₫ạt ₫ược một mục tiêu ₫ã ₫ịnh nào ₫ó.Chẳng hạn, chủ trương ₫ào tạo những cán bộ có trình ₫ộ caotrong một số ngành khoa học, kỹ thuật tại Mỹ của Nhà nước₫ã tạo cơ hội cho một số người có thể ₫ược ₫i du học Mỹ ₫iều mà họ vẫn mong ước từ lâu. Hiểu thuật ngữ “cơ hội” nhưvậy chúng tôi muốn nhấn mạnh:Thứ nhất, nói ₫ến cơ hội là nói ₫ến hiện tượng tiềm ẩnkhả năng cá nhân có thể nhận ₫ược một cái gì ₫ó xuất hiệntrong cuộc sống mà họ mong ₫ợi. Khả năng ₫ó có trở thànhhiện thực ₫ối với cá nhân hay không còn tùy thuộc vào yếu tốchủ quan và khách quan khác (nhất là yếu tố chủ quan) liênquan tới cá nhân. Chẳng hạn, ở thí dụ trên, cơ hội du học tạiMỹ của một người chỉ có thể trở thành hiện thực nếu người ₫ó₫áp ứng ₫ược mọi yêu cầu mà Nhà nước ₫ề ra cho một ứng141Thứ hai, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của conngười, cơ hội xuất hiện (cơ hội tới) trong cuộc sống con ngườilà kết quả tất yếu của sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quantrong một lĩnh vực nào ₫ó của ₫ời sống xã hội. Vì vậy, trên cơsở phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa mọi sựkiện, mọi diễn biến ₫ang xảy ra trong một lĩnh vực nào ₫ó của₫ời sống xã hội, người ta có thể dự ₫oán cơ hội sẽ tới với mìnhtrong tương lai ₫ể chủ ₫ộng chuẩn bị trước mọi ₫iều kiện chủquan cần thiết cho việc nắm bắt (giành lấy) cơ hội ₫ó khi nóxuất hiện, không ₫ể nó trôi qua (không ₫ể mất cơ hội).Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, nếu tích cực tác ₫ộng vàosự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan của một lĩnh vực nào₫ó, cá nhân có thể chủ ₫ộng tạo ra cơ hội cho mình và chongười khác trong lĩnh vực ấy.Thứ ba, từ những ₫iều vừa trình bày trên có thể ₫i tới kếtluận: cơ hội xuất hiện mang tính khách quan (quy ước gọi làcơ hội khách quan), mọi người ₫ều có quyền giành lấy nó, nếuhọ muốn; tuy nhiên, ai giành ₫ược, ai không giành ₫ược lạitùy thuộc vào những yếu tố chủ quan mà người ₫ó sở hữu cóphù hợp hay không phù hợp; phù hợp tới mức nào so với yêucầu khách quan của cơ hội ₫ã xuất hiện.Tóm lại, cơ hội xuất hiện mang tính khách quan, còn nóthuộc về ai thì lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của người ₫óquyết ₫ịnh.142Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…Cần lưu ý rằng, sự phù hợp giữa cơ hội khách quan vớiyếu tố chủ quan của cá nhân muốn giành ₫ược cơ hội ₫ókhông tự nhiên mà có. Nó phải ₫ược tạo ra thông qua hoạt₫ộng có ý thức của con người trên cơ sở nắm bắt kịp thời và₫ầy ₫ủ những thông tin về cơ hội có thể xuất hiện. Tóm lại,muốn giành ₫ược cơ hội thì cá nhân phải tích cực hành ₫ộng,tích cực chuẩn bị những ₫iều kiện cần và ₫ủ, ₫iều kiện chủquan và tạo ra các ₫iều kiện khách quan.Từ những hiểu biết trên về các thuật ngữ “việc làm” như₫ã phân tích ở chương 1 và thuật ngữ “cơ hội” ₫ã phân tíchtrên, có thể ₫ưa ra ₫ịnh nghĩa về “CHVL” như sau:“CHVL là thuật ngữ dùng ₫ể chỉ sự xuất hiện trong nhữnghoàn cảnh, ₫iều kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó những việc làmmang lại cho cá nhân những thuận lợi ₫ể họ có thể làm việc tạo rathu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống mà không bị pháp luật ngăn cấm”.Như ₫ã nhấn mạnh ở phần trên khi bàn về các thuật ngữ“cơ hội” và thuật ngữ “việc làm”, nói ₫ến “CHVL” là nói ₫ến khảnăng cá nhân có thể nhận ₫ược một việc làm (công việc) cụ thểnào ₫ó với tư cách là ₫ối tượng hoạt ₫ộng lao ₫ộng của mìnhnhằm tạo ra thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống. CHVL mang tínhkhách quan, ai cũng có quyền giành lấy nó, nếu họ muốn (mọingười ₫ều bình ₫ẳng về CHVL) miễn là người ₫ó phải sở hữunhững yếu tố chủ quan phù hợp với yêu cầu khách quan củaCHVL ₫ã xuất hiện. Điều ₫ó thúc ₫ẩy người lao ₫ộng có nhữngbiện pháp tích cực làm cho những yếu tố chủ quan của mìnhngày càng phù hợp ở mức ₫ộ cao với những yêu cầu khách quancủa CHVL ₫ã xuất hiện, nếu họ không muốn thất nghiệp. Tươngtự như vậy, Nhà nước phải có hệ thống chính sách ₫ào tạonguồn nhân lực thích hợp nhằm không ngừng nâng cao nội lực143NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …của người lao ₫ộng phù hợp với những CHVL ₫ã tạo ra , nếu nhànước muốn giải quyết vấn ₫ề việc làm một cách bền vững.Ở nước nào cũng vậy, khi trình ₫ộ phát triển kinh tế càngcao, thì CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều. Ở nước ta, từ khi thựchiện chủ t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: