Danh mục

Nồng độ của một số Immunoglobuline ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết nặng điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 944.34 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ của một số Immunoglobuline ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả một loạt ca bệnh trên 138 bệnh nhi nhiễm trùng huyết được điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 5/2022 đến 7/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ của một số Immunoglobuline ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết nặng điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương vietnam medical journal n02 - JUNE - 2024Nghiên cứu của Karamarkovic (2016), có 7,5% BN transection method for hepatic resection, Springercắt gan nhỏ có tràn dịch màng phổi [9]. Science & Business Media. 3. Menon K V, Al-Mukhtar A, Aldouri A, et al Suy gan sau mổ là biến chứng nặng nề nhất (2006), Outcomes after major hepatectomy insau phẫu thuật cắt gan. Chúng tôi chẩn đoán suy elderly patients, Journal of the American collegegan sau mổ theo tiêu chuẩn Belghiti 50/50: of Surgeons, 203 (5), pp. 677-683.Prothrombin < 50% và Bilirubin toàn phần > 50 4. Lê Văn Thành (2013), Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương phápµmol/l vào ngày thứ 5 sau mổ [4]. Cắt gan nhỏ Tôn Thất Tùng và Lortat Jacob trong điều trị ungcó tỷ lệ suy gan thấp hơn so với cắt gan lớn. Có thư biểu mô tế bào gan, Luận án tiến sĩ Y học -5 (3,9%) BN trong nghiên cứu gặp biến chứng Đại học Quân Y.suy gan. Nghiên cứu của Wong (2014) có tỷ lệ 5. Phạm Thế Anh T H P (2023), Kết quả gần phẫu thuật cắt gan phân thùy sau có kiểm soát cuốngsuy gan sau cắt gan nhỏ là 1,2%. chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, Phân độ nặng của biến chứng theo Clavien- Tạp chí Y học Việt Nam, 533 (1B), pp. 245-249.Dindo, đa số BN thuộc loại II (69,3%). Có 4 BN 6. Lee C-W, Tsai H-I, Sung C-M, et al (2016),(3,1%) trong có biến chứng nặng (loại IIIa), Risk factors for early mortality after hepatectomy for hepatocellular carcinoma, Medicine, 95 (39).thấp hơn kết quả của Lee (2016) là 11% [6]. 7. Vũ Văn Quang (2019), Nghiên cứu ứng dụng kỹ 4.3.3. Thời gian nằm viện. Kết quả nghiên thuật kiểm soát cuống Glisson theo Takasakicứu cho thấy: thời gian nằm viện trung bình sau trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào ganphẫu thuật là 9,5 ± 5,8 ngày, ngắn nhất là 4 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Luận ánngày, dài nhất là 38 ngày. Nghiên cứu của tiến sĩ Y học. 8. Trịnh Quốc Đạt (2019), Nghiên cứu ứng dụngDahiya (2010): thời gian nằm viện trung bình sau kỹ thuật kiểm soát chọn lọc cuống Glisson trongcắt gan nhỏ là 12.0 ± 8.1 ngày. cắt gan điều trị ung thư tế bào gan, Luận án Tiến sĩ Y học - Đại học Y Hà Nội.V. KẾT LUẬN 9. Karamarković A, et al (2016), Suprahilar Phẫu thuật cắt gan nhỏ theo giải phẫu là Control of Glissonean Pedicle in the Open Anatomic Liver Resections: A Single Centrephương pháp an toàn và hiệu quả đối với điều trị Experience, ournal of Digestive Cancer Reports, 4ung thư biểu mô tế bào gan kích thước nhỏ. (2), pp. 113-121. 10. Belghiti J, Noun R, Malafosse R, et al (1999),TÀI LIỆU THAM KHẢO Continuous versus intermittent portal triad1. IARC G (2020), Cancer fact sheet: Liver caner clamping for liver resection: a controlled study, incidence and mortality wordwide. Annals of surgery, 229 (3), pp. 369.2. Takasaki K (2007), Glissonean pedicle NỒNG ĐỘ CỦA MỘT SỐ IMMUNOGLOBULINE Ở BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Đồng Xuân Tuyến1, Ninh Quốc Đạt1, Tạ Anh Tuấn1,2TÓM TẮT là có 57,7% và 30,8%. Có 11,5% giảm IgG+IgM. 52 trường hợp tăng nồng độ Immunoglobuline thì tăng IgA 24 Mục tiêu: Khảo sát nồng độ của một số đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,2%, tăng đồngImmunoglobuline ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết. Đối thời IgM + IgA với 23,1%; tăng thấp nhất là đồng thờitượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu IgA+IgG với 1,9%. Tăng cả (IgA + IgG +IgM) cómô tả một loạt ca bệnh trên 138 bệnh nhi nhiễm trùng 17,3%. Không có sự khác biệt về thay đổi nồng độ IgA,huyết được điều trị tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, IgG và IgM giữa nhóm nhiễm khuẩn khuyết có sốc vàbệnh viện Nhi trung ương từ tháng 5/2022 đến không có sốc. Kết luận: Có tình trạng thay đổi nồng độ7/2023. Kết quả: 26 bệnh nhân có giảm nồng độ cả tăng và giảm một số Immunoglobuline miễn dịchImmunoglobuline trong đó giảm đơn thuần IgM và IgG (IgG, IgM và IgM) ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết nặng. Tuy nhiên không có sự khác biệt về sự thay đổi nồng1Trường ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: