Danh mục

Nồng độ Interleukin 31 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 413.63 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Interleukin 31 (IL-31) là một cytokine có vai trò trong phản ứng viêm, miễn dịch, và gây ngứa. Nồng độ IL-31 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tăng cao và có liên quan đến độ nặng của bệnh. bài viết trình bày xác định nồng độ IL-31 huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính điều trị tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ Interleukin 31 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 31 HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH Lê Minh Phúc1, Văn Thế Trung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Interleukin 31 (IL-31) là một cytokine có vai trò trong phản ứng viêm, miễn dịch, và gây ngứa. Nồng độ IL-31 huyết thanh ở bệnh nhân mày đay mạn tăng cao và có liên quan đến độ nặng của bệnh. Mục tiêu: Xác định nồng độ IL-31 huyết thanh và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn tính điều trị tại Bệnh Viện Da Liễu TP.HCM Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, gồm 55 bệnh nhân mày đay mạn và 20 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11/2019 đến 06/2020. Độ nặng mày đay được đánh giá bằng UAS7. Định lượng IL-31 huyết thanh bằng phương pháp ELISA (enzym- linked immunosorbent assay), với bộ kit thử là Human IL-31 Platinum ELISA (BMS2041, Affymetrix, eBioscience, USA). Kết quả: 55 bệnh nhân mày đay mạn, với 16 nam và 39 nữ, độ tuổi trung bình là 36,4 tuổi. Nồng độ IL-31 của nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính cao hơn nhóm người khỏe mạnh có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Theo thang điểm UAS7, nồng độ IL-31 trên nhóm bệnh nặng cao hơn nhóm bệnh trung bình và nhẹ (p=0,001). Còn khi chỉ xét triệu chứng sẩn phù, nồng độ IL-31 trên nhóm sẩn phù nặng cao hơn nhóm trung bình và nhẹ (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học IL-31 levels than the moderate and the mild group (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Phương pháp nghiên cứu đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Thiết kế nghiên cứu học Y Dược TP. HCM, số 595/HĐĐĐ, ngày 4/11/2019. Mô tả hàng loạt ca. Các bước tiến hành nghiên cứu KẾT QUẢ Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu Nhóm người TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2019 đến tháng Đặc điểm Nhóm bệnh khỏe mạnh Giá trị p 07/2020, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được giải (n=55) (n=20) thích cặn kẽ về nghiên cứu, nếu đồng ý, bệnh Tuổi 36,4 ± 12,5 32,7 ± 10,9 0,240 nhân kí vào biên bản đồng ý tham gia nghiên Giới tính Nam 16 (29,1%) 4 (20,0%) cứu (NC). Nữ 39 (70,9%) 16 (80,0%) 0,431 Bệnh nhân được phỏng vấn, thăm khám lâm Đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ nhiều sàng, và đánh giá điểm UAS7. hơn nam. Ở nhóm bệnh nhân mày đay mạn tính Bệnh nhân và người khỏe mạnh đủ tiêu có 16 nam (29,1%) và 39 nữ (70,9%). Tỉ số nữ: chuẩn chọn mẫu sẽ được lấy 2ml máu tĩnh nam là 2,43:1. Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh mạch, bảo quản trong ống nghiệm chứa Citrate, là 36,4 ± 12,5 tuổi, trong đó tuổi nhỏ nhất là 20 và vận chuyển về Trung tâm Hòa Hảo trong vòng tuổi lớn nhất là 70. Sự khác biệt về tuổi, giới tính 24h để định lượng nồng độ IL-13 huyết thanh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng là không có ý bằng phương pháp ELISA, với bộ kit thử là nghĩa thống kê. Các đặc điểm lâm sàng ở nhóm Human IL-31 Platinum ELISA (BMS2041, bệnh được mô tả ở Bảng 1. Affymetrix, eBioscience, USA). Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân Xử lý số liệu mày đay mạn tính (n = 55) Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % 20.0. Yếu tố khởi phát Các biến số định tính được trình bày dưới Thức ăn 13 23,6 dạng tần số và tỉ lệ phần trăm. Thời tiết 10 18,2 Nguyên nhân khác 10 18,2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: