Nồng độ virus là yếu tố dự đoán tử vong do ung thư tế bào gan và bệnh gan mạn tính trong viêm gan B mạn tính
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ virus viêm gan B (HBV) trong quá khứ và tỷ lệ tử vong do ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma) và bệnh gan mạn tính (CLD: chronic liver disease) trong thời gian 10 năm ở những cư dân trưởng thành có HBsAg (+) tại thành phố Haimen, Trung Quốc. Phương pháp nghiên cứu Nhóm nghiên cứu được tuyển chọn từ năm 1992 – 1993. Mười năm sau đó, chúng tôi kiểm tra mối liên quan giữa nồng độ virus tại thời điểm đưa vào nghiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ virus là yếu tố dự đoán tử vong do ung thư tế bào gan và bệnh gan mạn tính trong viêm gan B mạn tính Nồng độ virus là yếu tố dự đoán tử vong do ung thư tế bào gan và bệnh gan mạn tính trong viêm gan B mạn tínhTóm tắtMục tiêu nghiên cứuĐánh giá mối liên quan giữa nồng độ virus viêm gan B (HBV) trong quá khứ và tỷlệ tử vong do ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma) và bệnh ganmạn tính (CLD: chronic liver disease) trong thời gian 10 năm ở những c ư dântrưởng thành có HBsAg (+) tại thành phố Haimen, Trung Quốc.Phương pháp nghiên cứuNhóm nghiên cứu được tuyển chọn từ năm 1992 – 1993. Mười năm sau đó, chúngtôi kiểm tra mối liên quan giữa nồng độ virus tại thời điểm đ ưa vào nghiên cứu vàtỷ lệ tử vong do HCC và CLD sau đó vào năm 2003 trên 2.354 đối tượng tham gianghiên cứu ở 9 khu dân cư. Đối tượng tham gia nghiên cứu nhiễm HBV mạn tínhvào lúc được đưa vào nhóm nghiên cứu và tất cả được tiếp tục theo dõi trong thờigian 10 năm sau đó. Đánh giá nồng độ virus bằng PCR từ các mẫu lưu giữ từ lúcbắt đầu nghiên cứu. Để phân tích, nồng độ virus được chia thành 3 mức độ: khôngphát hiện (LOQ: limit of quantification: 1.6x103 bản sao/mL); thấp (định các cá nhân có nguy cơ cao nhất đối với các hậu quả nghiêm trọng do nhiễmHBV.I.Giới thiệu- Việc virus sao chép liên tục làm gia tăng nguy cơ HCC trong các nghiên cứu cắtngang.- Cho đến gần đây, người ta vẫn không rõ là nồng độ virus trong huyết thanh (biểuhiện bằng mức HBV - DNA) có liên quan tới gia tăng nguy cơ mắc CLD và HCCnặng hay không.- Sự ra đời của các phương pháp nhạy cảm cao để định lượng nồng độ virus tronghuyết thanh đã cho phép đánh giá được mối liên quan giữa nồng độ virus và cácbiến chứng ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.- Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo mối liên quan giữa nồng độ virus HBVqua thử nghiệm PCR real - time và tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân từ gan (HCCvà CLD), trong thời gian 10 năm của một nghiên cứu tiền cứu dài hạn ở ngườitrưởng thành nhiễm HBV (chưa được điều trị) ở thành phố Haimen, Trung Quốc.II.Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu nhóm, tiền cứu trong thời gian 10 năm.Sàng lọc đối tượng nghiên cứu từ 90.836 cư dân trưởng thành ở 34 khu dân cưthuộc thành phố Haimen, Tỉnh Jiangsu, Trung Quốc.Kích thước mẫu nghiên cứu không thay đổi là 83.794 đối tượng (58.454 nam và25.340 nữ) từ năm 1992 đến năm 1993.Sàng lọc và chọn vào nghiên cứu : Các đối tượng phù hợp tuổi từ 25 đến 64 lúc vào nghiên cứu. Các đối tượng hoàn tất một bảng câu hỏi và cung cấp mẫu máu. Kiểm tra các mẫu máu để tìm HBsAg. Sau 10 năm theo dõi, lựa chọn ngẫu nhiên 9 trong số các khu dân cư ban đầu để phân tích các bệnh nhân có HBsAg (+) vào lúc bắt đầu nghiên cứu. ó Phân tích: Nồng độ virus của các mẫu huyết thanh lúc vào nhóm nghiên cứu. Đánh giá tất cả các yếu tố nguy cơ lúc bắt đầu nghiên cứu. Đánh giá tỷ lệ tử vong do HCC và CLD ở những đối tượng có đầy đủ số liệu và nồng độ virus máu và dữ liệu theo dõi tiếp theo.III.Phương pháp nghiên cứu- Lựa chọn ngẫu nhiên 9 trong số 34 khu dân cư lúc ban đầu để tiến hành phântích.- 3.464 đối tượng có HBsAg (+) lúc vào nghiên cứu Phân tích số liệu tử vong ở 2.354 người có đầy đủ cả thông tin về huyết thanh lúc bắt đầu nghiên cứu và thông tin theo dõi tiếp theo. Thông tin về nguyên nhân gây tử vong thu thập từ các giấy chứng tử và trong 2.354 đối tượng này có 448 trường hợp tử vong. Ngừng thu thập dự liệu để phân tích vào ngày 31/12/2003 IV.Kết quảBảng 1 : Phân bố các yếu tố nhân khẩu học của nhóm phân tích tỷ lệ tử vong lúcbắt đầu nghiên cứu theo phân loại nồng độ virusPhân loại nồng độ virus (n,%): bản sao/mL Không phát hiện Nồng độ vurus thấp Nồng độ virus P virus (Nam 76 (5,4) 559 (39,4) 785 (55,3) Tiền sử gia đình 23 (7,8) 111 (37,8) 160 (54,4) 0,14bị HCCKhông tiền sử 168 (8,2) 884 (42,9) 1008 (48,9)gia đình bị HCC- Nhóm phân tích tỷ lệ tử vong có 2.354 đối t ượng với đầy đủ các số liệu về nồngđộ virus và dữ liệu theo dõi.- Tần suất không phát hiện HBV - DNA gia tăng với mỗi thập niên tuổi.- Mối liên quan mạnh mẽ giữa phân loại nồng độ virus với tình trạng hút thuốc lávà tiền sử viên gan lâm sàng.- Không phát hiện HBV - DNA ở nữ giới nhiều hơn nam giới.- Không có sự khác biệt đáng kể về phân loại nồng độ virus với nghề nghiệp haytiền sử gia đình có HCC.- Trong số 2.354 đối tượng trong nhóm phân tích tỷ lệ tử vong, có 448 trường hợptử vong chủ yếu do các nguyên nhân liên quan tới bệnh gan.Bảng 2 : Nguy cơ tương đối (RR) của tỷ lệ tử vong do nguyên nhân đặc hiệu theophân loại nồng độ virusPhân loại nồng độ virus (RR ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ virus là yếu tố dự đoán tử vong do ung thư tế bào gan và bệnh gan mạn tính trong viêm gan B mạn tính Nồng độ virus là yếu tố dự đoán tử vong do ung thư tế bào gan và bệnh gan mạn tính trong viêm gan B mạn tínhTóm tắtMục tiêu nghiên cứuĐánh giá mối liên quan giữa nồng độ virus viêm gan B (HBV) trong quá khứ và tỷlệ tử vong do ung thư tế bào gan (HCC: hepatocellular carcinoma) và bệnh ganmạn tính (CLD: chronic liver disease) trong thời gian 10 năm ở những c ư dântrưởng thành có HBsAg (+) tại thành phố Haimen, Trung Quốc.Phương pháp nghiên cứuNhóm nghiên cứu được tuyển chọn từ năm 1992 – 1993. Mười năm sau đó, chúngtôi kiểm tra mối liên quan giữa nồng độ virus tại thời điểm đ ưa vào nghiên cứu vàtỷ lệ tử vong do HCC và CLD sau đó vào năm 2003 trên 2.354 đối tượng tham gianghiên cứu ở 9 khu dân cư. Đối tượng tham gia nghiên cứu nhiễm HBV mạn tínhvào lúc được đưa vào nhóm nghiên cứu và tất cả được tiếp tục theo dõi trong thờigian 10 năm sau đó. Đánh giá nồng độ virus bằng PCR từ các mẫu lưu giữ từ lúcbắt đầu nghiên cứu. Để phân tích, nồng độ virus được chia thành 3 mức độ: khôngphát hiện (LOQ: limit of quantification: 1.6x103 bản sao/mL); thấp (định các cá nhân có nguy cơ cao nhất đối với các hậu quả nghiêm trọng do nhiễmHBV.I.Giới thiệu- Việc virus sao chép liên tục làm gia tăng nguy cơ HCC trong các nghiên cứu cắtngang.- Cho đến gần đây, người ta vẫn không rõ là nồng độ virus trong huyết thanh (biểuhiện bằng mức HBV - DNA) có liên quan tới gia tăng nguy cơ mắc CLD và HCCnặng hay không.- Sự ra đời của các phương pháp nhạy cảm cao để định lượng nồng độ virus tronghuyết thanh đã cho phép đánh giá được mối liên quan giữa nồng độ virus và cácbiến chứng ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính.- Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo mối liên quan giữa nồng độ virus HBVqua thử nghiệm PCR real - time và tỷ lệ tử vong do các nguyên nhân từ gan (HCCvà CLD), trong thời gian 10 năm của một nghiên cứu tiền cứu dài hạn ở ngườitrưởng thành nhiễm HBV (chưa được điều trị) ở thành phố Haimen, Trung Quốc.II.Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu nhóm, tiền cứu trong thời gian 10 năm.Sàng lọc đối tượng nghiên cứu từ 90.836 cư dân trưởng thành ở 34 khu dân cưthuộc thành phố Haimen, Tỉnh Jiangsu, Trung Quốc.Kích thước mẫu nghiên cứu không thay đổi là 83.794 đối tượng (58.454 nam và25.340 nữ) từ năm 1992 đến năm 1993.Sàng lọc và chọn vào nghiên cứu : Các đối tượng phù hợp tuổi từ 25 đến 64 lúc vào nghiên cứu. Các đối tượng hoàn tất một bảng câu hỏi và cung cấp mẫu máu. Kiểm tra các mẫu máu để tìm HBsAg. Sau 10 năm theo dõi, lựa chọn ngẫu nhiên 9 trong số các khu dân cư ban đầu để phân tích các bệnh nhân có HBsAg (+) vào lúc bắt đầu nghiên cứu. ó Phân tích: Nồng độ virus của các mẫu huyết thanh lúc vào nhóm nghiên cứu. Đánh giá tất cả các yếu tố nguy cơ lúc bắt đầu nghiên cứu. Đánh giá tỷ lệ tử vong do HCC và CLD ở những đối tượng có đầy đủ số liệu và nồng độ virus máu và dữ liệu theo dõi tiếp theo.III.Phương pháp nghiên cứu- Lựa chọn ngẫu nhiên 9 trong số 34 khu dân cư lúc ban đầu để tiến hành phântích.- 3.464 đối tượng có HBsAg (+) lúc vào nghiên cứu Phân tích số liệu tử vong ở 2.354 người có đầy đủ cả thông tin về huyết thanh lúc bắt đầu nghiên cứu và thông tin theo dõi tiếp theo. Thông tin về nguyên nhân gây tử vong thu thập từ các giấy chứng tử và trong 2.354 đối tượng này có 448 trường hợp tử vong. Ngừng thu thập dự liệu để phân tích vào ngày 31/12/2003 IV.Kết quảBảng 1 : Phân bố các yếu tố nhân khẩu học của nhóm phân tích tỷ lệ tử vong lúcbắt đầu nghiên cứu theo phân loại nồng độ virusPhân loại nồng độ virus (n,%): bản sao/mL Không phát hiện Nồng độ vurus thấp Nồng độ virus P virus (Nam 76 (5,4) 559 (39,4) 785 (55,3) Tiền sử gia đình 23 (7,8) 111 (37,8) 160 (54,4) 0,14bị HCCKhông tiền sử 168 (8,2) 884 (42,9) 1008 (48,9)gia đình bị HCC- Nhóm phân tích tỷ lệ tử vong có 2.354 đối t ượng với đầy đủ các số liệu về nồngđộ virus và dữ liệu theo dõi.- Tần suất không phát hiện HBV - DNA gia tăng với mỗi thập niên tuổi.- Mối liên quan mạnh mẽ giữa phân loại nồng độ virus với tình trạng hút thuốc lávà tiền sử viên gan lâm sàng.- Không phát hiện HBV - DNA ở nữ giới nhiều hơn nam giới.- Không có sự khác biệt đáng kể về phân loại nồng độ virus với nghề nghiệp haytiền sử gia đình có HCC.- Trong số 2.354 đối tượng trong nhóm phân tích tỷ lệ tử vong, có 448 trường hợptử vong chủ yếu do các nguyên nhân liên quan tới bệnh gan.Bảng 2 : Nguy cơ tương đối (RR) của tỷ lệ tử vong do nguyên nhân đặc hiệu theophân loại nồng độ virusPhân loại nồng độ virus (RR ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0