Nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 500.36 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nông nghiệp là ngành truyền thống và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng Đông Bắc. Trên cơ sở nguồn số liệu phong phú và cập nhật, bài báo đã phân tích hai phân ngành chính trong nông nghiệp của vùng Đông Bắc là trồng trọt và chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2010. Các phân tích đó có thể coi là cơ sở cho việc định hướng phát triển nông nghiệp của vùng Đông Bắc trong các giai đoạn tiếp theo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Science, 2013, Vol. 58, No. 2, pp. 114-123 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐÔNG BẮC GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 Ứng Quốc Chỉnh Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Nông nghiệp là ngành truyền thống và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng Đông Bắc. Trên cơ sở nguồn số liệu phong phú và cập nhật, bài báo đã phân tích hai phân ngành chính trong nông nghiệp của vùng Đông Bắc là trồng trọt và chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2010. Các phân tích đó có thể coi là cơ sở cho việc định hướng phát triển nông nghiệp của vùng Đông Bắc trong các giai đoạn tiếp theo. Từ khóa: vùng Đông - Bắc, 2000-2010, nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi.1. Mở đầu Nông nghiệp là ngành truyền thống và lâu đời ở nước ta nói chung và ở vùng ĐôngBắc nói riêng. Đối với vùng Đông Bắc, do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác nênngoài những đặc điểm chung của nền nông nghiệp cả nước, nông nghiệp của vùng còn cónhững đặc thù riêng. Những đặc thù này đòi hỏi phải có cách thức tác động hợp lí, địnhhướng phát triển phù hợp để khai thác có hiệu quả các thế mạnh của vùng. Vì thế, việcphân tích hiện trạng phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Bắc là việclàm cần thiết.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Khái quát chung Nông – lâm – thuỷ sản, nhất là nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinhtế của vùng Đông Bắc. Tuy tỉ trọng của ngành này có giảm nhưng giá trị tuyệt đối tăngkhông ngừng. Giá trị sản xuất nông nghiệp của khu vực nông – lâm – thuỷ sản trong vùngĐông Bắc tăng liên tục (giai đoạn 2000 – 2010, tăng 5.991,5 tỉ đồng) và chiếm tỉ trọngcao (luôn trên 80%). Về nông nghiệp, qua Bảng 2 dưới đây, dễ dàng nhận ra một điểmchung là tỉ trọng của ngành này ở tất cả các tỉnh đều chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấugiá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản của vùng. Trong đó cao nhất là Bắc Giang và TháiNguyên (trên 92%).Ngày nhận bài 21/8/2012. Ngày nhận đăng 15/12/2012.Liên lạc Ứng Quốc Chỉnh, e-mail: ungchinhtq@gmail.com114 Nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 Hình 1. Quy mô và cơ cấu GDP phân theo ngành của vùng Đông Bắc năm 2000 và 2010 [5] Bảng 1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 [4] Năm 2000 2005 2010 Giá trị sản xuất (tỉ đồng) 10.720,9 13.779,2 18.056,6 – Nông nghiệp (%) 80,2 80,9 80,8 – Lâm nghiệp (%) 16,4 13,9 12,8 – Thủy sản (%) 3,4 5,2 6,4 Tỉ lệ so với cả nước (%) 7,7 7,6 7,7 Trừ Quảng Ninh, còn lại tất cả các tỉnh đều có tỉ trọng thủy sản trong tổng giá trịsản xuất của khu vực nông – lâm – thủy sản là thấp nhất. Quảng Ninh có tỉ trọng thủy sảncao (36,6% – năm 2010), trong khi các tỉnh khác chỉ đạt ở mức 0,3 – 6,8%. Điều đó là dễhiểu vì ngoài thủy sản, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất trong vùng có hoạt động đánh bắt vànuôi trồng hải sản nhờ có vùng biển rộng lớn. Tỉ trọng lâm nghiệp thấp dưới 10% có bốn tỉnh là Thái Nguyên, Bắc Giang, PhúThọ, Quảng Ninh, trong đó thấp nhất là Thái Nguyên (2,3 – 4,6%). Như vậy, lâm nghiệplà ngành cần được chú trọng phát triển hơn nữa trong cơ cấu kinh tế của vùng. Cơ cấu nông nghiệp của Đông Bắc đang có sự chuyển dịch tích cực. Trồng trọt làngành chiếm tỉ trọng lớn (69,5% – năm 2000), giảm xuống 65,3% năm 2005 và 61,0%năm 2010; tỉ trọng của chăn nuôi tăng nhưng chậm, tương ứng là 28,3%, 32,7% và 35,9%;tỉ trọng của dịch vụ nông nghiệp rất nhỏ (chỉ khoảng 2 – 3%). So với cả nước, tỉ trọngngành trồng trọt của vùng thấp hơn do Đông Bắc chỉ có lợi thế về trồng cây công nghiệp,cây ăn quả và cây lương thực; tỉ trọng chăn nuôi của vùng lại cao hơn của cả nước nhờ lợithế của điều kiện tự nhiên cho phát triển chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn,...). Vùng Đông Bắc có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, cảtrồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, cơ cấu nông nghiệp có sự chênh lệch giữa các nhómngành.2.2. Trồng trọt 115 Ứng Quốc Chỉnh Bảng 2. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2000 và 2010 [5] Hình 2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Science, 2013, Vol. 58, No. 2, pp. 114-123 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐÔNG BẮC GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 Ứng Quốc Chỉnh Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Nông nghiệp là ngành truyền thống và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng Đông Bắc. Trên cơ sở nguồn số liệu phong phú và cập nhật, bài báo đã phân tích hai phân ngành chính trong nông nghiệp của vùng Đông Bắc là trồng trọt và chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2010. Các phân tích đó có thể coi là cơ sở cho việc định hướng phát triển nông nghiệp của vùng Đông Bắc trong các giai đoạn tiếp theo. Từ khóa: vùng Đông - Bắc, 2000-2010, nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi.1. Mở đầu Nông nghiệp là ngành truyền thống và lâu đời ở nước ta nói chung và ở vùng ĐôngBắc nói riêng. Đối với vùng Đông Bắc, do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác nênngoài những đặc điểm chung của nền nông nghiệp cả nước, nông nghiệp của vùng còn cónhững đặc thù riêng. Những đặc thù này đòi hỏi phải có cách thức tác động hợp lí, địnhhướng phát triển phù hợp để khai thác có hiệu quả các thế mạnh của vùng. Vì thế, việcphân tích hiện trạng phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Bắc là việclàm cần thiết.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Khái quát chung Nông – lâm – thuỷ sản, nhất là nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinhtế của vùng Đông Bắc. Tuy tỉ trọng của ngành này có giảm nhưng giá trị tuyệt đối tăngkhông ngừng. Giá trị sản xuất nông nghiệp của khu vực nông – lâm – thuỷ sản trong vùngĐông Bắc tăng liên tục (giai đoạn 2000 – 2010, tăng 5.991,5 tỉ đồng) và chiếm tỉ trọngcao (luôn trên 80%). Về nông nghiệp, qua Bảng 2 dưới đây, dễ dàng nhận ra một điểmchung là tỉ trọng của ngành này ở tất cả các tỉnh đều chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấugiá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản của vùng. Trong đó cao nhất là Bắc Giang và TháiNguyên (trên 92%).Ngày nhận bài 21/8/2012. Ngày nhận đăng 15/12/2012.Liên lạc Ứng Quốc Chỉnh, e-mail: ungchinhtq@gmail.com114 Nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 Hình 1. Quy mô và cơ cấu GDP phân theo ngành của vùng Đông Bắc năm 2000 và 2010 [5] Bảng 1. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 [4] Năm 2000 2005 2010 Giá trị sản xuất (tỉ đồng) 10.720,9 13.779,2 18.056,6 – Nông nghiệp (%) 80,2 80,9 80,8 – Lâm nghiệp (%) 16,4 13,9 12,8 – Thủy sản (%) 3,4 5,2 6,4 Tỉ lệ so với cả nước (%) 7,7 7,6 7,7 Trừ Quảng Ninh, còn lại tất cả các tỉnh đều có tỉ trọng thủy sản trong tổng giá trịsản xuất của khu vực nông – lâm – thủy sản là thấp nhất. Quảng Ninh có tỉ trọng thủy sảncao (36,6% – năm 2010), trong khi các tỉnh khác chỉ đạt ở mức 0,3 – 6,8%. Điều đó là dễhiểu vì ngoài thủy sản, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất trong vùng có hoạt động đánh bắt vànuôi trồng hải sản nhờ có vùng biển rộng lớn. Tỉ trọng lâm nghiệp thấp dưới 10% có bốn tỉnh là Thái Nguyên, Bắc Giang, PhúThọ, Quảng Ninh, trong đó thấp nhất là Thái Nguyên (2,3 – 4,6%). Như vậy, lâm nghiệplà ngành cần được chú trọng phát triển hơn nữa trong cơ cấu kinh tế của vùng. Cơ cấu nông nghiệp của Đông Bắc đang có sự chuyển dịch tích cực. Trồng trọt làngành chiếm tỉ trọng lớn (69,5% – năm 2000), giảm xuống 65,3% năm 2005 và 61,0%năm 2010; tỉ trọng của chăn nuôi tăng nhưng chậm, tương ứng là 28,3%, 32,7% và 35,9%;tỉ trọng của dịch vụ nông nghiệp rất nhỏ (chỉ khoảng 2 – 3%). So với cả nước, tỉ trọngngành trồng trọt của vùng thấp hơn do Đông Bắc chỉ có lợi thế về trồng cây công nghiệp,cây ăn quả và cây lương thực; tỉ trọng chăn nuôi của vùng lại cao hơn của cả nước nhờ lợithế của điều kiện tự nhiên cho phát triển chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn,...). Vùng Đông Bắc có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, cảtrồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, cơ cấu nông nghiệp có sự chênh lệch giữa các nhómngành.2.2. Trồng trọt 115 Ứng Quốc Chỉnh Bảng 2. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của các tỉnh vùng Đông Bắc năm 2000 và 2010 [5] Hình 2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp vùng Đông Bắc giai đoạn 2000 – 2010 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngành truyền thống Phát triển kinh tế Phát triển nông nghiệp Phát triển trồng trọt Phát triển chăn nuôi Giá trị sản xuất nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 215 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 209 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 169 0 0 -
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 150 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 148 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 120 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 119 0 0