Nuôi cá mú đen trong ao đất
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.69 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá mú (còn gọi là cá song) có thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, là đặc sản được tiêu thụ tại nhiều nhà hàng và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.Do tập tính sống trong môi trường có nguồn nước lưu thông thường xuyên nên đa số người nuôi thường thả cá vào lòng, bè treo dưới biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá mú đen trong ao đất Nuôi cá mú đen trong ao đất Nguồn: vietlinh.com.vn Cá mú (còn gọi là cá song) có thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, là đặc sảnđược tiêu thụ tại nhiều nhà hàng và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do tập tính sống trong môi trường có nguồn nước lưu thông thường xuyênnên đa số người nuôi thường thả cá vào lòng, bè treo dưới biển. Song, hình thứcnuôi này khá tốn kém, cá thường xuyên chịu ảnh hưởng của môi trường nước bênngoài có nhiều biến động do xả lũ, áp thấp nhiệt đới, bão, các chất thải tàu khaithác vào neo đậu. Do vậy, nuôi cá mú trong ao đất là niềm hy vọng mới cho bàcon ngư dân vì chi phí đầu tư vừa phải, hệ số thức ăn thấp, cá ít bị bệnh. Ao nuôi: Rộng 500-5.000 m2, cải tạo kỹ, vét bùn đáy, lấp kín hang hóc, nếucó điều kiện trải bạt càng tốt, tránh cá đào hang quanh bờ. Giống: Có thể thả cá giống được thu gom tự nhiên cỡ 5-7 cm hoặc 10-15cm, hoặc chọn cá sinh sản nhân tạo; cá không sây sát, dị hình; màu sắc tươisáng, hoạt động nhanh nhẹn. Mật độ: Đây là loài cá dữ, có thể ăn thịt lẫn nhau khi thiếu mồi, nên thả ởmật độ thưa, từ 1 - 3 con/m2. Môi trường nước: Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước, giữcác chỉ số ổn định trong giới hạn thích hợp, bảo đảm cho cá phát triển bìnhthường. Độ mặn 10 - 23S, pH 7,5 - 8,5, độ trong 30 - 45cn, NH30 - 0,008mg/l, độkiềm 60 - 100mg/l. Cho ăn, quản lý và chăm sóc: hàng ngày cho ăn bằng cá tạp tươi như cácơm, cá trích… Cá tạp rửa sạch, cắt khúc vừa miệng cá. Tháng đầu cho ăn 3lần/ngày, lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng cá. Các tháng tiếp theo cho ăn 2lần/ ngày, cho ăn trên sàn đặt dưới ao. Hàng ngày kiểm tra sàn 2 lần để tránh tìnhtrạng thức ăn dư thừa làm ô nhiễm nguồn nước ao. Khi cá ăn mạnh, trộn thêm vitamin C và men tiêu hóa định kỳ vào thức ăn,cho ăn liên tục 5 ngày, sau đó cách 5 ngày cho ăn tiếp. Trong ao bố trí chà và các ống nhựa có đường kính 10 - 20 cm cho cá trúẩn, hạn chế cá tấn công nhau gây sây sát, nhiễm bệnh. Định kỳ thu mẫu bằng cáchvớt những ống nhựa lên để kiểm tra sức khỏe cũng như tốc độ tăng trưởng của cá. Phòng bệnh: Việc phòng bệnh phải được đặt lên hàng đầu, nhất là đối vớiloài ăn thức ăn tươi như cá mú. Công việc này phái tiến hành ngay từ đầu để giảmbớt rủi ro trong quá trình nuôi. Cần làm tốt những việc sau: Ao nuôi phải nằm gần nguồn nước, có độ mặn,pH thích hợp cho đối tượng, cấp - thoát nước dễ dàng. Nguồn nước ngọt phải đầyđủ để xử lý cá bệnh khi cần. Thường xuyên thu mẫu kiểm tra tình trạng sức khỏecá, xem vây, mang, da, mắt để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý. Bệnh do virút (siêu vi trùng): Nguyên nhân có thể do lây truyền mầm bệnhtừ bố mẹ. Cá bị sốc bởi các yếu tố môi trường như thay đổi đột ngột về pH, độmặn, các vật chất hữu cơ tăng cao làm mất sức đề kháng, là điều kiện tốt cho mầmbệnh trong cơ thể phát triển. - Dấu hiệu: Cá bơi xoay tròn và yếu dần, màu sắc thân tối, mang lợt màu,mắt lồi có màu vàng. Bệnh gây chết hàng loạt khi nuôi ở mật độ quá dày, thườngthấy ở cá nuôi bè, hiện nay chưa có thuốc đặc trị. Bệnh ghẻ (lở loét): Do vi khuẩn tấn công gây lở loét ở da, vây. Đây là cáctác nhân cơ hội gây bệnh cho cá khi sức khỏe suy yếu do thiếu sự chăm sóc hay domôi trường biến động lớn. - Dấu hiệu: Các vây bị thối rữa, xuất huyết dưới da gây lở loét. Cách trị: - Tắm cá trong nước ngọt 15 - 20 phút, có sụt khí. - Tắm cá bằng dung dịch oxytetracyline 30ppm (30g thuốc cho vào 1.000lít nước ngọt), có sụt khí. Bệnh do ký sinh trùng: Do các sinh vật tương đối lớn như protozoa, giápxác, giun ký sinh ở mang, da, mắt gây khó chịu và làm cá chậm lớn. - Dấu hiệu: Cá tập trung lại gần nơi có nước chảy, cá cọ mình vào vật cứng,da bị tổn thương, mang lợt màu. Cách trị: - Tắm cá trong dung dịch formol 200mg/l trong 30 - 40 phút, có sụt khí. - Tắm cá trong dung dịch oxy già 150mg/l trong 30 phút, có sụt khí. - Tắm cá trong dung dịch đồng sunfat 0,5mg/l trong 30 phút , có sụt khí. Trường hợp xử lý ngay trong ao để ngâm cần tháo bớt nước, dùng ½ liềulượng nêu trên, xử lý trong 1-3 giờ, sau đó cấp thêm nước mới, ngày hôm sau thay30% nước. Thu hoạch: Tùy theo cỡ giống thả mà thời gian nuôi khác nhau, từ 6 đến 10tháng. Khi cá đạt trọng lượng 0,6 - 1kg/con, dùng lưới vây thu lần thứ nhất, sau đótháo cạn nước thu toàn bộ. Nên kéo lưới lúc trời mát để ít ảnh hưởng đến cá,chuẩn bị các dụng cụ như thau, chậu, máy sục khí để đảm bảo chất lượng cáthương phẩm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cá mú đen trong ao đất Nuôi cá mú đen trong ao đất Nguồn: vietlinh.com.vn Cá mú (còn gọi là cá song) có thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, là đặc sảnđược tiêu thụ tại nhiều nhà hàng và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Do tập tính sống trong môi trường có nguồn nước lưu thông thường xuyênnên đa số người nuôi thường thả cá vào lòng, bè treo dưới biển. Song, hình thứcnuôi này khá tốn kém, cá thường xuyên chịu ảnh hưởng của môi trường nước bênngoài có nhiều biến động do xả lũ, áp thấp nhiệt đới, bão, các chất thải tàu khaithác vào neo đậu. Do vậy, nuôi cá mú trong ao đất là niềm hy vọng mới cho bàcon ngư dân vì chi phí đầu tư vừa phải, hệ số thức ăn thấp, cá ít bị bệnh. Ao nuôi: Rộng 500-5.000 m2, cải tạo kỹ, vét bùn đáy, lấp kín hang hóc, nếucó điều kiện trải bạt càng tốt, tránh cá đào hang quanh bờ. Giống: Có thể thả cá giống được thu gom tự nhiên cỡ 5-7 cm hoặc 10-15cm, hoặc chọn cá sinh sản nhân tạo; cá không sây sát, dị hình; màu sắc tươisáng, hoạt động nhanh nhẹn. Mật độ: Đây là loài cá dữ, có thể ăn thịt lẫn nhau khi thiếu mồi, nên thả ởmật độ thưa, từ 1 - 3 con/m2. Môi trường nước: Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước, giữcác chỉ số ổn định trong giới hạn thích hợp, bảo đảm cho cá phát triển bìnhthường. Độ mặn 10 - 23S, pH 7,5 - 8,5, độ trong 30 - 45cn, NH30 - 0,008mg/l, độkiềm 60 - 100mg/l. Cho ăn, quản lý và chăm sóc: hàng ngày cho ăn bằng cá tạp tươi như cácơm, cá trích… Cá tạp rửa sạch, cắt khúc vừa miệng cá. Tháng đầu cho ăn 3lần/ngày, lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng cá. Các tháng tiếp theo cho ăn 2lần/ ngày, cho ăn trên sàn đặt dưới ao. Hàng ngày kiểm tra sàn 2 lần để tránh tìnhtrạng thức ăn dư thừa làm ô nhiễm nguồn nước ao. Khi cá ăn mạnh, trộn thêm vitamin C và men tiêu hóa định kỳ vào thức ăn,cho ăn liên tục 5 ngày, sau đó cách 5 ngày cho ăn tiếp. Trong ao bố trí chà và các ống nhựa có đường kính 10 - 20 cm cho cá trúẩn, hạn chế cá tấn công nhau gây sây sát, nhiễm bệnh. Định kỳ thu mẫu bằng cáchvớt những ống nhựa lên để kiểm tra sức khỏe cũng như tốc độ tăng trưởng của cá. Phòng bệnh: Việc phòng bệnh phải được đặt lên hàng đầu, nhất là đối vớiloài ăn thức ăn tươi như cá mú. Công việc này phái tiến hành ngay từ đầu để giảmbớt rủi ro trong quá trình nuôi. Cần làm tốt những việc sau: Ao nuôi phải nằm gần nguồn nước, có độ mặn,pH thích hợp cho đối tượng, cấp - thoát nước dễ dàng. Nguồn nước ngọt phải đầyđủ để xử lý cá bệnh khi cần. Thường xuyên thu mẫu kiểm tra tình trạng sức khỏecá, xem vây, mang, da, mắt để kịp thời phát hiện bệnh và xử lý. Bệnh do virút (siêu vi trùng): Nguyên nhân có thể do lây truyền mầm bệnhtừ bố mẹ. Cá bị sốc bởi các yếu tố môi trường như thay đổi đột ngột về pH, độmặn, các vật chất hữu cơ tăng cao làm mất sức đề kháng, là điều kiện tốt cho mầmbệnh trong cơ thể phát triển. - Dấu hiệu: Cá bơi xoay tròn và yếu dần, màu sắc thân tối, mang lợt màu,mắt lồi có màu vàng. Bệnh gây chết hàng loạt khi nuôi ở mật độ quá dày, thườngthấy ở cá nuôi bè, hiện nay chưa có thuốc đặc trị. Bệnh ghẻ (lở loét): Do vi khuẩn tấn công gây lở loét ở da, vây. Đây là cáctác nhân cơ hội gây bệnh cho cá khi sức khỏe suy yếu do thiếu sự chăm sóc hay domôi trường biến động lớn. - Dấu hiệu: Các vây bị thối rữa, xuất huyết dưới da gây lở loét. Cách trị: - Tắm cá trong nước ngọt 15 - 20 phút, có sụt khí. - Tắm cá bằng dung dịch oxytetracyline 30ppm (30g thuốc cho vào 1.000lít nước ngọt), có sụt khí. Bệnh do ký sinh trùng: Do các sinh vật tương đối lớn như protozoa, giápxác, giun ký sinh ở mang, da, mắt gây khó chịu và làm cá chậm lớn. - Dấu hiệu: Cá tập trung lại gần nơi có nước chảy, cá cọ mình vào vật cứng,da bị tổn thương, mang lợt màu. Cách trị: - Tắm cá trong dung dịch formol 200mg/l trong 30 - 40 phút, có sụt khí. - Tắm cá trong dung dịch oxy già 150mg/l trong 30 phút, có sụt khí. - Tắm cá trong dung dịch đồng sunfat 0,5mg/l trong 30 phút , có sụt khí. Trường hợp xử lý ngay trong ao để ngâm cần tháo bớt nước, dùng ½ liềulượng nêu trên, xử lý trong 1-3 giờ, sau đó cấp thêm nước mới, ngày hôm sau thay30% nước. Thu hoạch: Tùy theo cỡ giống thả mà thời gian nuôi khác nhau, từ 6 đến 10tháng. Khi cá đạt trọng lượng 0,6 - 1kg/con, dùng lưới vây thu lần thứ nhất, sau đótháo cạn nước thu toàn bộ. Nên kéo lưới lúc trời mát để ít ảnh hưởng đến cá,chuẩn bị các dụng cụ như thau, chậu, máy sục khí để đảm bảo chất lượng cáthương phẩm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồng Cách đánh bắt cá Kỹ thuật câu cá Nuôi cá mú đen trong ao đấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 245 0 0 -
30 trang 229 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 228 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 207 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 102 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0 -
114 trang 94 0 0