Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms) tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũy
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 747.62 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cải thiện chất lượng và phát triển các loài dược liệu mang lại hiệu quả thiết thực. bài viết trình bày kết quả nghiên cứu quy trình nuôi cấy mô lá đinh lăng tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms) tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũyJournal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and BiotechnologyNUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms) TẠO RỄ TƠ VÀ NHẬNBIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨYNguyễn Trung Hậu1, Trần Văn Minh212Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí MinhThông tin chung:Ngày nhận bài: 21/07/15Ngày nhận kết quả bình duyệt:12/08/15Ngày chấp nhận đăng : 08/15Title:Hairy root induction derivedfrom leaves of Dinh lang(Polyscias fruticosa L. Harm)and identification of saponinin culturesTừ khóa:Rễ tơ, nuôi cấy lá, saponin,Polyscias fruticosa, tăng sinhABSTRACTThe one year old leaves of Dinh Lang was sterilized with dilution Javel water(50%) for 10 minutes. The sterile leaf explants rate reached to 96.3%. MSmedium supplemented with NAA 1 mg/l was favored for hairy-root induction(0.322 g/cum). Hairy-root was strongly proliferated on the MS mediumsupplemented with 0.5 mg/l NAA. Oleanolic acid and saponin concentrationaccumulating in hairy-roots was analysed by HPLC method. The results wereshown that oleanolic acid 40.1 µg/g and saponin 396.2 µg/g were accumulated incultures. A new technique for saponin accumulation via hairy-root cultures ofDinh lang was set up.TÓM TẮTLá cây đinh lăng 1 năm tuổi được khử trùng bằng nước javel pha loãng 50%trong 10 phút. Mẫu lá vô trùng đạt hiệu suất 96,3%. Môi trường MS có bổ sungNAA 1 mg/l thích hợp cho nuôi cấy phát sinh rễ tơ đạt 0,322 g/cum. Rễ tơ tăngKeywords:Hairy-root, leaf culture, saponin, sinh mạnh trên môi trường MS có bổ sung NAA 0,5 mg/l. Hàm lượng oleanolicPolyscias fruticosa, proliferation acid và saponin tích tụ được xác định bằng HPLC. Kết quả cho thấy qua nuôi cấytích tụ trong rễ tơ 40,1 µg/g và saponin 396,2 µg/g.1.Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) là câysống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, có khả năng chịuhạn, chịu nóng nhưng không chịu ngập úng; sinhtrưởng và phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốtnhất là đất pha cát; và trồng được quanh năm.Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân. Cây ra hoa từtháng 4 đến tháng 7 hàng năm (Phạm Hoàng Hộ,2003).MỞ ĐẦUNgày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên cóhoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thếđược rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. ViệtNam là một trong những quốc gia thuộc vùngnhiệt đới, nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh họccao chưa được khám phá (Đỗ Huy Bích và cs.,2004). Khoảng 40 - 50 năm trở lại đây, nhiều nhàkhoa học trên thế giới đã chú ý đến tác dụng tănglực, bồi bổ cơ thể của nhiều cây cùng họ với câynhân sâm (LaCaille - Dubois và Wagner, 1996).Một số cây trong họ này cho những vị thuốc bổnổi tiếng và được dùng từ lâu đời trong nhân dânta như nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất, đinh lăng,v.v. có tác dụng như nhiều cây trong cùng họ(Trần Hùng, 2003).Đinh lăng có tác dụng hồi phục sức khỏe, chốngstress, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể, giảmrối loạn tiền đình, phòng chống nhiễm ký sinhtrùng sốt rét, bức xạ siêu cao tầng (Nguyễn ThịThu Hương và cs., 2001). Đinh lăng còn có tácdụng kháng viêm, giảm đau, chống xơ vữa độngmạch dựa trên tác dụng hạ cholesterol toàn phầnvà lipid toàn phần trong huyết thanh. Có tác dụng75Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnologypháp lý tưởng, có tiềm năng ứng dụng rất lớn chosản xuất các hoạt chất thứ cấp có trong nhiều loạithực vật (Gupta và cs., 2012; Shanks và Morgan,1999; Toivonen, 1993).kháng khuẩn và kháng tốt trên các chủng Gr (+)như Staphylococcus, yếu ở vi khuẩn Gr (-) và nấmmốc. Cao đinh lăng có độc tính thấp LD50 là 8,51g/kg thể trọng. Lá đinh lăng chứa saponintriterpen chiếm 1,65% là một genin dạng acidoleanolic có tác dụng dược liệu. Trung tâm Sâmvà Dược liệu TPHCM đã phân lập được 5 loạihợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng là:panaxynol, panoxydol, heptadeca - 1,8(E) – dien 4,6 diyn - 3,4 diol, heptadeca - 1,8 (E) – dien - 4,6diyn – 3 ol – 10 on, heptadeca - 1,8 (Z) - 4,6 diyn– 3 ol – 10 on. Trong rễ chỉ tìm thấy 5 hợp chấtpolyacetylen panaxynol, panoxydol, heptadeca 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn – 3 ol – 10 on là ba hợpchất giống trong lá. Các hợp chất này có tác dụngkháng khuẩn mạnh và có tác dụng ức chế tế bàokhối u (Trần Công Luận, 1996).2.Vật liệu nuôi cấy: Vật liệu được sử dụng trongnghiên cứu là mô lá non cây đinh lăng (Polysciasfruticosa L. Harms) một năm tuổi được thu thậptại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.Phương pháp: Mô lá non của cây đinh lăng mộtnăm tuổi được thu thập và khử trùng bằng cồn70% trong 1 phút, rửa mẫu bằng nước cất vô trùng3 lần, sau đó khử trùng bằng nước javel (50 100%) bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trongthời gian 10 - 20 phút, tiếp tục rửa mẫu 3 lần bằngnước cất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấyvào môi trường nuôi cấy.Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốcngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiềunăm không chú ý tới bảo tồn và phát triển, cộngvới nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tàinguyên dược liệu Việt Nam bị giảm sút nghiêmtrọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệtchủng.Môi trường nuôi cấy là môi trường MS(Murashige và Skoog, 1962) được khử trùng ở121 oC (1 at) trong 30 phút. Mẫu nuôi cấy đượcđặt trong phòng nuôi ở nhiệt độ 26 + oC, cường độchiếu sáng 22,2 µmol/m2/s, thời gian chiếu sang12 giờ/ngày. Có bổ sung 2,4D (2,4dichlorophenoxyaceticacid),NAA(αnaphthaleneacetic acid), IBA (β-indolbutyricacid), kinetin (6-furfurylaminopurine), oleanicacid (Sigma Aldrich) và saponin (không có chuẩnnày)Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cảithiện chất lượng và phát triển các loài dược liệumang lại hiệu quả thiết thực (Shahzad và Sahai,2013). Trong đó, kỹ thuật nuôi cấy rễ tơ in vitro(Asada và cs., 1998; Fukui và cs., 1998; Jung vàcs., 19 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms) tạo rễ tơ và nhận biết hoạt chất Saponin tích lũyJournal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and BiotechnologyNUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms) TẠO RỄ TƠ VÀ NHẬNBIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨYNguyễn Trung Hậu1, Trần Văn Minh212Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí MinhThông tin chung:Ngày nhận bài: 21/07/15Ngày nhận kết quả bình duyệt:12/08/15Ngày chấp nhận đăng : 08/15Title:Hairy root induction derivedfrom leaves of Dinh lang(Polyscias fruticosa L. Harm)and identification of saponinin culturesTừ khóa:Rễ tơ, nuôi cấy lá, saponin,Polyscias fruticosa, tăng sinhABSTRACTThe one year old leaves of Dinh Lang was sterilized with dilution Javel water(50%) for 10 minutes. The sterile leaf explants rate reached to 96.3%. MSmedium supplemented with NAA 1 mg/l was favored for hairy-root induction(0.322 g/cum). Hairy-root was strongly proliferated on the MS mediumsupplemented with 0.5 mg/l NAA. Oleanolic acid and saponin concentrationaccumulating in hairy-roots was analysed by HPLC method. The results wereshown that oleanolic acid 40.1 µg/g and saponin 396.2 µg/g were accumulated incultures. A new technique for saponin accumulation via hairy-root cultures ofDinh lang was set up.TÓM TẮTLá cây đinh lăng 1 năm tuổi được khử trùng bằng nước javel pha loãng 50%trong 10 phút. Mẫu lá vô trùng đạt hiệu suất 96,3%. Môi trường MS có bổ sungNAA 1 mg/l thích hợp cho nuôi cấy phát sinh rễ tơ đạt 0,322 g/cum. Rễ tơ tăngKeywords:Hairy-root, leaf culture, saponin, sinh mạnh trên môi trường MS có bổ sung NAA 0,5 mg/l. Hàm lượng oleanolicPolyscias fruticosa, proliferation acid và saponin tích tụ được xác định bằng HPLC. Kết quả cho thấy qua nuôi cấytích tụ trong rễ tơ 40,1 µg/g và saponin 396,2 µg/g.1.Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) là câysống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, có khả năng chịuhạn, chịu nóng nhưng không chịu ngập úng; sinhtrưởng và phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốtnhất là đất pha cát; và trồng được quanh năm.Thời vụ trồng tốt nhất là mùa xuân. Cây ra hoa từtháng 4 đến tháng 7 hàng năm (Phạm Hoàng Hộ,2003).MỞ ĐẦUNgày nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự nhiên cóhoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thếđược rất nhiều các nhà khoa học quan tâm. ViệtNam là một trong những quốc gia thuộc vùngnhiệt đới, nơi chứa đựng giá trị đa dạng sinh họccao chưa được khám phá (Đỗ Huy Bích và cs.,2004). Khoảng 40 - 50 năm trở lại đây, nhiều nhàkhoa học trên thế giới đã chú ý đến tác dụng tănglực, bồi bổ cơ thể của nhiều cây cùng họ với câynhân sâm (LaCaille - Dubois và Wagner, 1996).Một số cây trong họ này cho những vị thuốc bổnổi tiếng và được dùng từ lâu đời trong nhân dânta như nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất, đinh lăng,v.v. có tác dụng như nhiều cây trong cùng họ(Trần Hùng, 2003).Đinh lăng có tác dụng hồi phục sức khỏe, chốngstress, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể, giảmrối loạn tiền đình, phòng chống nhiễm ký sinhtrùng sốt rét, bức xạ siêu cao tầng (Nguyễn ThịThu Hương và cs., 2001). Đinh lăng còn có tácdụng kháng viêm, giảm đau, chống xơ vữa độngmạch dựa trên tác dụng hạ cholesterol toàn phầnvà lipid toàn phần trong huyết thanh. Có tác dụng75Journal of Science – 2015, Vol.7 (1), 75 – 83Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnologypháp lý tưởng, có tiềm năng ứng dụng rất lớn chosản xuất các hoạt chất thứ cấp có trong nhiều loạithực vật (Gupta và cs., 2012; Shanks và Morgan,1999; Toivonen, 1993).kháng khuẩn và kháng tốt trên các chủng Gr (+)như Staphylococcus, yếu ở vi khuẩn Gr (-) và nấmmốc. Cao đinh lăng có độc tính thấp LD50 là 8,51g/kg thể trọng. Lá đinh lăng chứa saponintriterpen chiếm 1,65% là một genin dạng acidoleanolic có tác dụng dược liệu. Trung tâm Sâmvà Dược liệu TPHCM đã phân lập được 5 loạihợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng là:panaxynol, panoxydol, heptadeca - 1,8(E) – dien 4,6 diyn - 3,4 diol, heptadeca - 1,8 (E) – dien - 4,6diyn – 3 ol – 10 on, heptadeca - 1,8 (Z) - 4,6 diyn– 3 ol – 10 on. Trong rễ chỉ tìm thấy 5 hợp chấtpolyacetylen panaxynol, panoxydol, heptadeca 1,8 (E) – dien - 4,6 diyn – 3 ol – 10 on là ba hợpchất giống trong lá. Các hợp chất này có tác dụngkháng khuẩn mạnh và có tác dụng ức chế tế bàokhối u (Trần Công Luận, 1996).2.Vật liệu nuôi cấy: Vật liệu được sử dụng trongnghiên cứu là mô lá non cây đinh lăng (Polysciasfruticosa L. Harms) một năm tuổi được thu thậptại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.Phương pháp: Mô lá non của cây đinh lăng mộtnăm tuổi được thu thập và khử trùng bằng cồn70% trong 1 phút, rửa mẫu bằng nước cất vô trùng3 lần, sau đó khử trùng bằng nước javel (50 100%) bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trongthời gian 10 - 20 phút, tiếp tục rửa mẫu 3 lần bằngnước cất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấyvào môi trường nuôi cấy.Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốcngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiềunăm không chú ý tới bảo tồn và phát triển, cộngvới nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tàinguyên dược liệu Việt Nam bị giảm sút nghiêmtrọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệtchủng.Môi trường nuôi cấy là môi trường MS(Murashige và Skoog, 1962) được khử trùng ở121 oC (1 at) trong 30 phút. Mẫu nuôi cấy đượcđặt trong phòng nuôi ở nhiệt độ 26 + oC, cường độchiếu sáng 22,2 µmol/m2/s, thời gian chiếu sang12 giờ/ngày. Có bổ sung 2,4D (2,4dichlorophenoxyaceticacid),NAA(αnaphthaleneacetic acid), IBA (β-indolbutyricacid), kinetin (6-furfurylaminopurine), oleanicacid (Sigma Aldrich) và saponin (không có chuẩnnày)Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo tồn, cảithiện chất lượng và phát triển các loài dược liệumang lại hiệu quả thiết thực (Shahzad và Sahai,2013). Trong đó, kỹ thuật nuôi cấy rễ tơ in vitro(Asada và cs., 1998; Fukui và cs., 1998; Jung vàcs., 19 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi cấy lá Polyscias fruticosa Nuôi cấy mô in vitro Nuôi cấy mô lá đinh lăng Tạo rễ tơ Hoạt chất Saponin tích lũyGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 13 0 0
-
10 trang 8 0 0
-
4 trang 7 0 0
-
9 trang 6 0 0
-
5 trang 6 0 0
-
7 trang 5 0 0
-
10 trang 4 0 0