Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms ) tạo mô sẹo và nhận biết hoạt chất saponin tích lũy
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 669.49 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu khả năng tạo mô sẹo và tích lũy saponin trong mô sẹo nuôi cấy là nền tảng cho phát triển kỹ thuật nuôi cấy huyền phù tế bào đinh lăng dễ thu nhận saponin. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms ) tạo mô sẹo và nhận biết hoạt chất saponin tích lũyJournal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and BiotechnologyNUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (POLYSCIAS FRUTICOSA L. HARMS ) TẠOMÔ SẸO VÀ NHẬN BIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨYNguyễn Trung Hậu1, Mai Thị Phương Hoa2, Trần Văn Minh3Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Nguyễn Tất Thành Thành phố Hồ Chí Minh3Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh12Thông tin chung:Ngày nhận bài: 22/07/2015Ngày nhận kết quả bình duyệt:19/08/2015Ngày chấp nhận đăng: 09/2016Title:Callus induction derived fromleaf of Dinh Lang (PolysciasFruticosa L. Harm) andidentification of saponin inculturesTừ khóa:phát sinh mô sẹo, tốc độ tăngsinh, Polyscias fruticosa,saponin,nuôi cấy dịch huyền phùKeywords:Lavandula angustifolia,creating the bud, disinfected,tissue culture,micropropagationABSTRACTTo sterilize leaf samples of Dinh lang (Polyscias fruticosa L. Harm),they were collected from 3 years old plants, surface-sterilized withTCCA (0.5%) for 15 minutes. Sterilized leaf samples were cultured onMS medium, supplemented with NAA (2 mg/l) for callus initiation. Themedium for the best callus proliferation was MS supplemented withNAA (3 mg/l), reached to 0.390 g/cluster and proliferation rate of 1.921(folds) after 6 weeks of cultures. Survey the growth dynamic of callus,they were transferred to MS medium supplemented with NAA (3 mg/l)and coconut water (10%). Multiplication rate reached to compensationpoint at 1.548 (folds) after 4 weeks, higher than control without coconutwater (1.455 folds). Contents of oleanolic acid 115,9 µg/g and saponin378,8 µg/g accumulating in cultures were measured by HPLC method.TÓM TẮTMẫu lá từ cây mẹ 3 năm tuổi được khử trùng bằng TCCA (0,5%) trong 15 phút.Mẫu lá vô trùng được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung NAA 2 mg/l chophát sinh mô sẹo. Môi trường nuôi cấy tăng sinh mô sẹo tốt nhất là môi trườngMS có bổ sung NAA 3 mg/l, đạt 0,390 g/cụm mô sẹo và tốc độ tăng sinh là1,921 lần sau 6 tuần nuôi cấy. Khảo sát động thái sinh trưởng của mô sẹo, môsẹo được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung NAA 3 mg/l và nước dừa10%. Tốc độ tăng sinh đạt 1,445 lần. Hàm lượng oleanolic acid 115,9 µg/g vàsaponin 378,8 µg/g tích tụ trong nuôi cấy mô sẹo được định lượng bằng HPLC.Đinh lăng có tác dụng tăng cường sinh lực, tăngtính hòa tan các dược chất khác, chống viêm,kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế hoạt động củavirus, diệt các loài nhuyễn thể, tăng tính thấm biểumô đường hô hấp, an thần (Huan và cs., 1998),chống oxy hóa, giảm stress (Bensita và cs., 1998).Một số loài trong chi Polyscias còn chứahederagenin,oleanolicacidglycosides,polyacetylenic, có tác dụng lợi tiểu như1. MỞ ĐẦUĐinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) thuộchọ Araliaceae, là loài cây có thân bụi, lá thườngxanh được trồng nhiều ở các quần đảo Thái BìnhDương và vùng Đông Nam Á như Indonesia, Lào,Malaysia, Papua New Guinea, Philippines,Singapore, Thái Lan và Việt Nam (Brickell,2003).33Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnologyfurosemide (Lutomski và Trần Công Luận, 1992;Lutomski và cs., 1992).furfurylaminopurine), oleanic acid (SigmaAldrich) và saponin (không có chuẩn này). TCCA90 (Trichloroisocyanuric 90).Một số nghiên cứu về thành phần hóa học ở đinhlăng đã được công bố. Masruri và cs. (2007) đãphát hiện 3 hợp chất từ vỏ rễ đinh lăng 3-O-β-DGlucopyranosyl (1→2)-β-D-Glukopiranosyl, 3-Oβ-Drhamnopyranosyl(1→2)-β-Drhamnopyranosyl (1→3)-β-D-glucopyranosyl và3-O-β-D-glucopyranosyl. Huan và cs. (1998) đãđịnh tính trong dịch chiết rễ, thân và lá đinh lăngcó các glycosid, alkaloid, tanin, vitamin B1,khoảng 20 loại acid amin khác và phân lập được11 triterpen. Trần Công Luận và cs. (2001) đãđịnh tính 5 hợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng,trong đó 2 hợp chất chủ yếu: panaxynol vàheptadeca 1,8(E)-dien-4,6-diyn-3,10-diol có tácdụng kháng khuẩn.Phương pháp nuôi cấy tạo mô sẹo: Mô lá non củacây đinh lăng 3 - 4 năm tuổi được thu thập và khửtrùng bằng cồn 70% trong 1 phút, rửa mẫu bằngnước cất vô trùng 3 lần, sau đó khử trùng bằngTCCA 90 (Trichloroisocyanuric 90) nồng độ 0,5 1,5%, bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trong thờigian 5 - 15 phút, tiếp tục rửa mẫu 5 lần bằng nướccất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấy vào môitrường nuôi cấy tạo mô sẹo và nhân sinh khối.Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫunhiên với 9 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại3 lần, mỗi lần lặp lại nuôi cấy trong 3 bình tamgiác 300 ml, mỗi bình tam giác nuôi cấy 5 mẫu.Số liệu được phân tích ANOVA bằng phần mềmStatgraphics Centurion XV. Chỉ tiêu theo dõi:Những tính chất sinh học đặc sắc của Polysciasfruticosa được phát hiện qua nuôi cấy tạo mô sẹo(Slepyan và cs., 1975b) và tế bào huyền phù ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi cấy mô lá đinh lăng (polyscias fruticosa l. harms ) tạo mô sẹo và nhận biết hoạt chất saponin tích lũyJournal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and BiotechnologyNUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (POLYSCIAS FRUTICOSA L. HARMS ) TẠOMÔ SẸO VÀ NHẬN BIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨYNguyễn Trung Hậu1, Mai Thị Phương Hoa2, Trần Văn Minh3Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí MinhTrường Đại học Nguyễn Tất Thành Thành phố Hồ Chí Minh3Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh12Thông tin chung:Ngày nhận bài: 22/07/2015Ngày nhận kết quả bình duyệt:19/08/2015Ngày chấp nhận đăng: 09/2016Title:Callus induction derived fromleaf of Dinh Lang (PolysciasFruticosa L. Harm) andidentification of saponin inculturesTừ khóa:phát sinh mô sẹo, tốc độ tăngsinh, Polyscias fruticosa,saponin,nuôi cấy dịch huyền phùKeywords:Lavandula angustifolia,creating the bud, disinfected,tissue culture,micropropagationABSTRACTTo sterilize leaf samples of Dinh lang (Polyscias fruticosa L. Harm),they were collected from 3 years old plants, surface-sterilized withTCCA (0.5%) for 15 minutes. Sterilized leaf samples were cultured onMS medium, supplemented with NAA (2 mg/l) for callus initiation. Themedium for the best callus proliferation was MS supplemented withNAA (3 mg/l), reached to 0.390 g/cluster and proliferation rate of 1.921(folds) after 6 weeks of cultures. Survey the growth dynamic of callus,they were transferred to MS medium supplemented with NAA (3 mg/l)and coconut water (10%). Multiplication rate reached to compensationpoint at 1.548 (folds) after 4 weeks, higher than control without coconutwater (1.455 folds). Contents of oleanolic acid 115,9 µg/g and saponin378,8 µg/g accumulating in cultures were measured by HPLC method.TÓM TẮTMẫu lá từ cây mẹ 3 năm tuổi được khử trùng bằng TCCA (0,5%) trong 15 phút.Mẫu lá vô trùng được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung NAA 2 mg/l chophát sinh mô sẹo. Môi trường nuôi cấy tăng sinh mô sẹo tốt nhất là môi trườngMS có bổ sung NAA 3 mg/l, đạt 0,390 g/cụm mô sẹo và tốc độ tăng sinh là1,921 lần sau 6 tuần nuôi cấy. Khảo sát động thái sinh trưởng của mô sẹo, môsẹo được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung NAA 3 mg/l và nước dừa10%. Tốc độ tăng sinh đạt 1,445 lần. Hàm lượng oleanolic acid 115,9 µg/g vàsaponin 378,8 µg/g tích tụ trong nuôi cấy mô sẹo được định lượng bằng HPLC.Đinh lăng có tác dụng tăng cường sinh lực, tăngtính hòa tan các dược chất khác, chống viêm,kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế hoạt động củavirus, diệt các loài nhuyễn thể, tăng tính thấm biểumô đường hô hấp, an thần (Huan và cs., 1998),chống oxy hóa, giảm stress (Bensita và cs., 1998).Một số loài trong chi Polyscias còn chứahederagenin,oleanolicacidglycosides,polyacetylenic, có tác dụng lợi tiểu như1. MỞ ĐẦUĐinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) thuộchọ Araliaceae, là loài cây có thân bụi, lá thườngxanh được trồng nhiều ở các quần đảo Thái BìnhDương và vùng Đông Nam Á như Indonesia, Lào,Malaysia, Papua New Guinea, Philippines,Singapore, Thái Lan và Việt Nam (Brickell,2003).33Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnologyfurosemide (Lutomski và Trần Công Luận, 1992;Lutomski và cs., 1992).furfurylaminopurine), oleanic acid (SigmaAldrich) và saponin (không có chuẩn này). TCCA90 (Trichloroisocyanuric 90).Một số nghiên cứu về thành phần hóa học ở đinhlăng đã được công bố. Masruri và cs. (2007) đãphát hiện 3 hợp chất từ vỏ rễ đinh lăng 3-O-β-DGlucopyranosyl (1→2)-β-D-Glukopiranosyl, 3-Oβ-Drhamnopyranosyl(1→2)-β-Drhamnopyranosyl (1→3)-β-D-glucopyranosyl và3-O-β-D-glucopyranosyl. Huan và cs. (1998) đãđịnh tính trong dịch chiết rễ, thân và lá đinh lăngcó các glycosid, alkaloid, tanin, vitamin B1,khoảng 20 loại acid amin khác và phân lập được11 triterpen. Trần Công Luận và cs. (2001) đãđịnh tính 5 hợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng,trong đó 2 hợp chất chủ yếu: panaxynol vàheptadeca 1,8(E)-dien-4,6-diyn-3,10-diol có tácdụng kháng khuẩn.Phương pháp nuôi cấy tạo mô sẹo: Mô lá non củacây đinh lăng 3 - 4 năm tuổi được thu thập và khửtrùng bằng cồn 70% trong 1 phút, rửa mẫu bằngnước cất vô trùng 3 lần, sau đó khử trùng bằngTCCA 90 (Trichloroisocyanuric 90) nồng độ 0,5 1,5%, bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trong thờigian 5 - 15 phút, tiếp tục rửa mẫu 5 lần bằng nướccất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấy vào môitrường nuôi cấy tạo mô sẹo và nhân sinh khối.Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫunhiên với 9 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại3 lần, mỗi lần lặp lại nuôi cấy trong 3 bình tamgiác 300 ml, mỗi bình tam giác nuôi cấy 5 mẫu.Số liệu được phân tích ANOVA bằng phần mềmStatgraphics Centurion XV. Chỉ tiêu theo dõi:Những tính chất sinh học đặc sắc của Polysciasfruticosa được phát hiện qua nuôi cấy tạo mô sẹo(Slepyan và cs., 1975b) và tế bào huyền phù ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi cấy mô lá đinh lăng Lá đinh lăng Tạo mô sẹo Hoạt chất saponin tích lũy Kỹ thuật nuôi cấy huyền phù tế bào Thu nhận saponinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tạo mô sẹo để tái sinh phôi soma của cây cà phê chè giống TN1
4 trang 12 0 0 -
Khảo sát điều kiện bảo quản cao chiết ethanol từ lá đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harm
8 trang 9 0 0 -
9 trang 8 0 0
-
10 trang 8 0 0
-
Phân lập 2 sterol từ lá cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
4 trang 8 0 0 -
8 trang 8 0 0
-
Nghiên cứu quá trình trích ly Saponin triterpenoid từ lá đinh lăng với sự hỗ trợ của dung môi
8 trang 6 0 0 -
Tạo mô sẹo và tái sinh cây in vitro từ phôi non một số giống lúa indica
8 trang 5 0 0 -
7 trang 5 0 0
-
8 trang 4 0 0