Nuôi ghép hàu với tôm sú
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.49 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhóm nghiên cứu của Khoa Nông Lâm Ngư- Đại học Vinh đã triển khai mô hình nuôi theo hướng này tại xã Hưng Hoà, thành phố Vinh, Nghệ An.Ao có diện tích 4.000 - 4.100 m2, mức nước 1,2 - 1,4m, độ mặn 25 – 15%o giảm dần từ đầu đến cuối vụ nuôi. Hai giàn quạt nước (24 cánh/giàn) được bố trí đảo chiều ở giữa ao nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi ghép hàu với tôm sú Nuôi ghép hàu với tôm sú Nguồn: vietlinh.com.vn Nhóm nghiên cứu của Khoa Nông Lâm Ngư- Đại học Vinh đã triển khaimô hình nuôi theo hướng này tại xã Hưng Hoà, thành phố Vinh, Nghệ An. Ao có diện tích 4.000 - 4.100 m2, mức nước 1,2 - 1,4m, độ mặn 25 – 15%ogiảm dần từ đầu đến cuối vụ nuôi. Hai giàn quạt nước (24 cánh/giàn) được bố tríđảo chiều ở giữa ao nuôi. Tôm sú nuôi theo quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm(ATVSTP) của đề tài cấp nhà nước KC-06-20.NN. Mật độ tôm nuôi: 22 - 24con/m2, cỡ tôm PL15. Sử dụng thức ăn Seahorse của hãng Grobest. Các chế phẩmsinh học sử dụng trong nuôi thực nghiệm gồm: Super clean, Pond-clear, BZT. Thời gian nuôi: Tháng 4 đến tháng 8 trong năm. Hàu giống thả nuôi sau khi thả tôm giống 10 - 15 ngày, cỡ giống 10 - 20g/con, mật độ thả 130 - 150 con/giỏ, kích thước giỏ 30 x 40 x 10cm, thả 80 - 85giỏ/ao. Treo các giỏ trên giàn dây, cách đáy 30 - 40cm. Các giàn nuôi được bố trítrước và sau hệ thống quạt nước, cách giàn quạt nước 8 -10m. Sử dụng các phương pháp thường quy trong nghiên cứu NTTS để xác địnhcác yếu tố: Độ trong, nhiệt độ nước, độ pH, kiềm, DO, hàm lượng NH3, H2S, độmặn, BOD5, COD. Các yếu tố pH, DO, nhiệt độ nước đo ngày 2 lần lúc 6 giờ 30phút đến 7 giờsáng và 13-15 giờ chiều. Các yếu tố độ mặn, NH3, H2S, độ kiềm, độ trong đohàng ngày vào buổi sáng từ 8 -10 giờ. BOD5 và COD đo định kỳ 15 ngày/lần. Phương pháp theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của tôm,hàu + Tỷ lệ sống của tôm, hàu Số cá thể tại thời điểm xác định (con) Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số cá thể ban đầu (con) +Khối lượng trung bình của tôm, hàu (Wtb) Khối lượng mẫu (g) Wtb= Số cá thể trong mẫu (con) +Tốc độ tăng trưởng khối lượng của tôm, hàu Wtb lần cân sau (g/con) - Wtb lần cân trước (g/con) Tốc độ tăng trưởng (g/ngày) = Khoảng thời gian giữa 2 lần cân (ngày) +Năng suất tôm, hàu nuôi (Y) Tổng sản lượng tôm thu được của ao nuôi (kg) Y(kg/ha) = x 10 000 Diện tích ao nuôi (m2) Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống của hàu sau 3 tháng nuôi đạt từ 67 - 78%. Nhưvậy, không có sai khác lớn về tỷ lệ sống giữa hàu nuôi ghép trong ao tôm và hàunuôi ở các đầm nước lợ. Sau 90 ngày nuôi, từ cỡ hàu giống khoảng 17,5g/con đã đạt kích cỡ từ50,8g - 52,8g/con. Các cá thể hàu nuôi khá đồng đều, độ lệch chuẩn về khối lượnghàu có xu hướng tăng lên nhưng không quá lớn. Khi nuôi thương phẩm hàu cửa sông trong đầm nước lợ cho thấy: Từ cỡhàu 12,8 - 15,6g/con sau 3 tháng nuôi đạt cỡ 45 - 50 g/con (tính từ tháng nuôi thứ3 đến tháng thứ 6). Như vậy, sự tăng trưởng khối lượng của hàu nuôi ghép trongao tôm tương đương hàu nuôi thương phẩm trong đầm nước lợ. Thời gian đầu doquá trình vận chuyển và việc thay đổi môi trường sống từ tự nhiên vào trong aotôm dẫn đến hàu yếu và tăng trưởng rất chậm. Từ tháng thứ 2, hàu tăng trưởngnhanh nhờ thức ăn dồi dào, điều này thể hiện rõ trên đồ thị gia tăng khối lượng hàunuôi. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình: Sau 4 tháng nuôi, với mật độthả tôm giống 15 - 20 con/m2 đạt năng suất 1,5-2,5 tấn/ha và với mật độ thả 25 -40 con/m2 đạt năng suất 4 - 6 tấn/ha. Như vậy, năng suất tôm nuôi trong mô hìnhthử nghiệm nuôi ghép này đạt từ 2,68 - 4,14 tấn/ha sau 4 tháng nuôi, mật độ thả22- 24 con/m2 là phù hợp với quy trình. Việc nuôi ghép hàu trong ao tôm có vai trò tích cực trong việc tăng năngsuất tôm nuôi. Điều này có thể giải thích do sự ổn định hơn về môi trường nuôi,mặt khác các giỏ và hệ thống giàn nuôi hàu đã làm tăng diện tích sống, sạch chotôm nuôi, nhất là với những tôm bị yếu hay bị bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi ghép hàu với tôm sú Nuôi ghép hàu với tôm sú Nguồn: vietlinh.com.vn Nhóm nghiên cứu của Khoa Nông Lâm Ngư- Đại học Vinh đã triển khaimô hình nuôi theo hướng này tại xã Hưng Hoà, thành phố Vinh, Nghệ An. Ao có diện tích 4.000 - 4.100 m2, mức nước 1,2 - 1,4m, độ mặn 25 – 15%ogiảm dần từ đầu đến cuối vụ nuôi. Hai giàn quạt nước (24 cánh/giàn) được bố tríđảo chiều ở giữa ao nuôi. Tôm sú nuôi theo quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm(ATVSTP) của đề tài cấp nhà nước KC-06-20.NN. Mật độ tôm nuôi: 22 - 24con/m2, cỡ tôm PL15. Sử dụng thức ăn Seahorse của hãng Grobest. Các chế phẩmsinh học sử dụng trong nuôi thực nghiệm gồm: Super clean, Pond-clear, BZT. Thời gian nuôi: Tháng 4 đến tháng 8 trong năm. Hàu giống thả nuôi sau khi thả tôm giống 10 - 15 ngày, cỡ giống 10 - 20g/con, mật độ thả 130 - 150 con/giỏ, kích thước giỏ 30 x 40 x 10cm, thả 80 - 85giỏ/ao. Treo các giỏ trên giàn dây, cách đáy 30 - 40cm. Các giàn nuôi được bố trítrước và sau hệ thống quạt nước, cách giàn quạt nước 8 -10m. Sử dụng các phương pháp thường quy trong nghiên cứu NTTS để xác địnhcác yếu tố: Độ trong, nhiệt độ nước, độ pH, kiềm, DO, hàm lượng NH3, H2S, độmặn, BOD5, COD. Các yếu tố pH, DO, nhiệt độ nước đo ngày 2 lần lúc 6 giờ 30phút đến 7 giờsáng và 13-15 giờ chiều. Các yếu tố độ mặn, NH3, H2S, độ kiềm, độ trong đohàng ngày vào buổi sáng từ 8 -10 giờ. BOD5 và COD đo định kỳ 15 ngày/lần. Phương pháp theo dõi một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của tôm,hàu + Tỷ lệ sống của tôm, hàu Số cá thể tại thời điểm xác định (con) Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số cá thể ban đầu (con) +Khối lượng trung bình của tôm, hàu (Wtb) Khối lượng mẫu (g) Wtb= Số cá thể trong mẫu (con) +Tốc độ tăng trưởng khối lượng của tôm, hàu Wtb lần cân sau (g/con) - Wtb lần cân trước (g/con) Tốc độ tăng trưởng (g/ngày) = Khoảng thời gian giữa 2 lần cân (ngày) +Năng suất tôm, hàu nuôi (Y) Tổng sản lượng tôm thu được của ao nuôi (kg) Y(kg/ha) = x 10 000 Diện tích ao nuôi (m2) Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống của hàu sau 3 tháng nuôi đạt từ 67 - 78%. Nhưvậy, không có sai khác lớn về tỷ lệ sống giữa hàu nuôi ghép trong ao tôm và hàunuôi ở các đầm nước lợ. Sau 90 ngày nuôi, từ cỡ hàu giống khoảng 17,5g/con đã đạt kích cỡ từ50,8g - 52,8g/con. Các cá thể hàu nuôi khá đồng đều, độ lệch chuẩn về khối lượnghàu có xu hướng tăng lên nhưng không quá lớn. Khi nuôi thương phẩm hàu cửa sông trong đầm nước lợ cho thấy: Từ cỡhàu 12,8 - 15,6g/con sau 3 tháng nuôi đạt cỡ 45 - 50 g/con (tính từ tháng nuôi thứ3 đến tháng thứ 6). Như vậy, sự tăng trưởng khối lượng của hàu nuôi ghép trongao tôm tương đương hàu nuôi thương phẩm trong đầm nước lợ. Thời gian đầu doquá trình vận chuyển và việc thay đổi môi trường sống từ tự nhiên vào trong aotôm dẫn đến hàu yếu và tăng trưởng rất chậm. Từ tháng thứ 2, hàu tăng trưởngnhanh nhờ thức ăn dồi dào, điều này thể hiện rõ trên đồ thị gia tăng khối lượng hàunuôi. Năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình: Sau 4 tháng nuôi, với mật độthả tôm giống 15 - 20 con/m2 đạt năng suất 1,5-2,5 tấn/ha và với mật độ thả 25 -40 con/m2 đạt năng suất 4 - 6 tấn/ha. Như vậy, năng suất tôm nuôi trong mô hìnhthử nghiệm nuôi ghép này đạt từ 2,68 - 4,14 tấn/ha sau 4 tháng nuôi, mật độ thả22- 24 con/m2 là phù hợp với quy trình. Việc nuôi ghép hàu trong ao tôm có vai trò tích cực trong việc tăng năngsuất tôm nuôi. Điều này có thể giải thích do sự ổn định hơn về môi trường nuôi,mặt khác các giỏ và hệ thống giàn nuôi hàu đã làm tăng diện tích sống, sạch chotôm nuôi, nhất là với những tôm bị yếu hay bị bệnh.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Bệnh ở vật nuôi Kỹ thuật nuôi trồng Cách đánh bắt cá Kỹ thuật câu cá Nuôi ghép hàu với tôm súGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 245 0 0 -
30 trang 229 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 228 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 207 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 143 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 102 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0 -
114 trang 94 0 0