Nuôi trồng nấm bào ngư
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.45 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
* Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc giống Pleurotus, trong đó có 2 nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quả thể từ 20oC – 30oC) và nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 15oC – 25oC). Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò, nấm hương trắng, nấm dai ...* Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch, phiến nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư khi còn non có màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi trồng nấm bào ngư Nuôi trồng nấm bào ngưI. Đặc điểm sinh học:1/ Đặc điểm chung:* Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc giốngPleurotus, trong đó có 2 nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quảthể từ 20oC – 30oC) và nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 15oC– 25oC). Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò, nấm hương trắng,nấm dai ...* Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch,phiến nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gầngốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư khi còn non có màusậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn.* Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệsợi tơ dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp, “kết thúc” bằng việc hìnhthành cơ quan sinh sản là tai nấm. tai nấm lại sinh đảm bào tử vàchu trình sống lại tiếp tục.* Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn:Dạng san hô ----> Dạng dùi trống ----> Dạng phễu ----> Dạng phễulệch ----> Dạng lá lục bình.Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinhdưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọtvề khối lượng (trọng lượng tăng). vì vậy thu hái nấm bào ngư nênchọn lúa tai nấm vừa chuyển sang dạng lá.2/ Đặc điểm sinh trưởng:Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấmbào ngư thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đếnnhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ...* Nhiệt độ: Nấm bào ngư mọc nhiều ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giaiđoạn ủ tơ, một số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30oC, một số loài khác cầntừ 27 – 32oC, thậm chí 35oC như loài P.tuber-regium. Nhiệt độ thíchhợp để nấm ra quả thể ở một số loài cần từ 15 – 25oC, số loài kháccần từ 25 – 32oC.* Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể củanấm. Trong giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu tử 50- 60%, còn độ ẩm không khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạntưới đoán nấm ra quả thể, độ ẩm không khí tốt nhất là 70 – 95%. Ở độẩm không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết, nếu nấm ở dạngphễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm.Nhưng nếu độ ẩm cao trên 95%, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.* pH: Nấm bào ngư có khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đốitốt. Tuy nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngưtrong khoảng 5 – 7.* Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằmkích thích nụ nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sángkhoảng 200 – 300 lux (ánh sáng khuếch tán – ánh sáng phòng).* Thông thoáng: Nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần cóđộ thông thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp.- Thời vụ nuôi trồng: Nhìn chung với khí hậu miền Nam nấm bào ngưcó thể trồng quanh năm, nhất là đối với nhóm ưa nhiệt và một sốgiống mới thích hợp gần đây. Đây là một nghề thích hợp cho bà connông dân trong mùa nước nổi.- Nguyên liệu trồng nấm bào ngư: Nấm bào ngư có thể trồng trênnhiều loại nguyên liệu như: gỗ khúc, mạc cưa, rơm rạ, bả mía, võ câyđậu, cùi bắp,.... nói chung nấm bào ngư có khả năng sử dụng tốt mọinguồn hydrat carbon, nhất là cellulose. Hoạt động này nhờ vào menthuỷ giải mạnh và đa dạng như: cellulase thủy giải cellulose;hemicellulase thủy giải hemicellulose; xylanase thủy giải xylan;laccase thủy giải lignin ... Tỉ lệ C/N tốt nhất ở khoảng 20 0 30.Bảng yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng nấm bào ngưYếu tốGiai đoạn nuôi ủ tơGiai đoạn ra quả thểNhiệt độ20 – 30oC / 27 – 32oC15 – 25oC / 25 – 32oCĐộ ẩm cơ chất50 – 60%50 – 60%Độ ẩm không khíKhông nhỏ hơn 7070 – 95%Ánh sángKhông cần nhiều ánh sáng200 – 300 lux (ánh sáng phòng – ánh sáng khuếch tán)pH5–75-7Thông thoángVừa phái tránh gió lùa trực tiếpII. Nuôi trồng nấm bào ngư trên bịt phôi đã cấy meo:Để giảm bớt những công đoạn phức tạp ta có thể nuôi trồng nấm bàongư trên những bịch phôi đã xử lý cấy meo giống vào hai giai đoạncuối: nuôi ủ tơ nấm và tưới đón thu hoạch.1/ Giai đoạn nuôi ủ tơ nấm:Yêu cầu đối với nơi ủ tơ:- Sạch và thoáng mát. Định kỳ được làm vệ sinh bằng formol, nướcvôi trong.- Ít ánh sáng nhưng không tối.- Không bị dột mưa hoặc nắng chiếu.- Không để chung với đồ đạc sinh hoạt gia đình, vật liệu, sách vở.- Không ủ chung với giàn nấm đang tưới hoặc đang mới thu hoạchxong.- Bịch ủ có thể xếp trên kệ hoặc treo trên giàn. Không chồng chất lênnhau quá nhiều lớp. Không xếp vào ngăn, tủ quá kín làm tơ bị ngộp.- Cứ 5 – 7 ngày ta kiểm tra một lần nhằm phát hiện những bịch nhiễmmốc xanh để huỷ bỏ, không để lây nhiễm sang các bịch khác.Trong thời gian nuôi ủ tơ nấm, không cần tưới thường xuyên mà chỉtưới ở nền, xung quanh vách sao cho đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ.Thời gian nuôi ủ tơ nấm bào ngư khoảng 25 – 30 ngày.2/ Giai đoạn tưới đón – thu hoạch (ra quả thể):Sau khi ủ tơ lan trắng đến đáy bịch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nuôi trồng nấm bào ngư Nuôi trồng nấm bào ngưI. Đặc điểm sinh học:1/ Đặc điểm chung:* Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc giốngPleurotus, trong đó có 2 nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quảthể từ 20oC – 30oC) và nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 15oC– 25oC). Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò, nấm hương trắng,nấm dai ...* Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch,phiến nấm mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gầngốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm bào ngư khi còn non có màusậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng hơn.* Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệsợi tơ dinh dưỡng sơ cấp và thứ cấp, “kết thúc” bằng việc hìnhthành cơ quan sinh sản là tai nấm. tai nấm lại sinh đảm bào tử vàchu trình sống lại tiếp tục.* Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn:Dạng san hô ----> Dạng dùi trống ----> Dạng phễu ----> Dạng phễulệch ----> Dạng lá lục bình.Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinhdưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọtvề khối lượng (trọng lượng tăng). vì vậy thu hái nấm bào ngư nênchọn lúa tai nấm vừa chuyển sang dạng lá.2/ Đặc điểm sinh trưởng:Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấmbào ngư thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đếnnhiều yếu tố khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ...* Nhiệt độ: Nấm bào ngư mọc nhiều ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giaiđoạn ủ tơ, một số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30oC, một số loài khác cầntừ 27 – 32oC, thậm chí 35oC như loài P.tuber-regium. Nhiệt độ thíchhợp để nấm ra quả thể ở một số loài cần từ 15 – 25oC, số loài kháccần từ 25 – 32oC.* Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể củanấm. Trong giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu tử 50- 60%, còn độ ẩm không khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạntưới đoán nấm ra quả thể, độ ẩm không khí tốt nhất là 70 – 95%. Ở độẩm không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết, nếu nấm ở dạngphễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm.Nhưng nếu độ ẩm cao trên 95%, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.* pH: Nấm bào ngư có khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đốitốt. Tuy nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngưtrong khoảng 5 – 7.* Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằmkích thích nụ nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sángkhoảng 200 – 300 lux (ánh sáng khuếch tán – ánh sáng phòng).* Thông thoáng: Nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần cóđộ thông thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp.- Thời vụ nuôi trồng: Nhìn chung với khí hậu miền Nam nấm bào ngưcó thể trồng quanh năm, nhất là đối với nhóm ưa nhiệt và một sốgiống mới thích hợp gần đây. Đây là một nghề thích hợp cho bà connông dân trong mùa nước nổi.- Nguyên liệu trồng nấm bào ngư: Nấm bào ngư có thể trồng trênnhiều loại nguyên liệu như: gỗ khúc, mạc cưa, rơm rạ, bả mía, võ câyđậu, cùi bắp,.... nói chung nấm bào ngư có khả năng sử dụng tốt mọinguồn hydrat carbon, nhất là cellulose. Hoạt động này nhờ vào menthuỷ giải mạnh và đa dạng như: cellulase thủy giải cellulose;hemicellulase thủy giải hemicellulose; xylanase thủy giải xylan;laccase thủy giải lignin ... Tỉ lệ C/N tốt nhất ở khoảng 20 0 30.Bảng yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng nấm bào ngưYếu tốGiai đoạn nuôi ủ tơGiai đoạn ra quả thểNhiệt độ20 – 30oC / 27 – 32oC15 – 25oC / 25 – 32oCĐộ ẩm cơ chất50 – 60%50 – 60%Độ ẩm không khíKhông nhỏ hơn 7070 – 95%Ánh sángKhông cần nhiều ánh sáng200 – 300 lux (ánh sáng phòng – ánh sáng khuếch tán)pH5–75-7Thông thoángVừa phái tránh gió lùa trực tiếpII. Nuôi trồng nấm bào ngư trên bịt phôi đã cấy meo:Để giảm bớt những công đoạn phức tạp ta có thể nuôi trồng nấm bàongư trên những bịch phôi đã xử lý cấy meo giống vào hai giai đoạncuối: nuôi ủ tơ nấm và tưới đón thu hoạch.1/ Giai đoạn nuôi ủ tơ nấm:Yêu cầu đối với nơi ủ tơ:- Sạch và thoáng mát. Định kỳ được làm vệ sinh bằng formol, nướcvôi trong.- Ít ánh sáng nhưng không tối.- Không bị dột mưa hoặc nắng chiếu.- Không để chung với đồ đạc sinh hoạt gia đình, vật liệu, sách vở.- Không ủ chung với giàn nấm đang tưới hoặc đang mới thu hoạchxong.- Bịch ủ có thể xếp trên kệ hoặc treo trên giàn. Không chồng chất lênnhau quá nhiều lớp. Không xếp vào ngăn, tủ quá kín làm tơ bị ngộp.- Cứ 5 – 7 ngày ta kiểm tra một lần nhằm phát hiện những bịch nhiễmmốc xanh để huỷ bỏ, không để lây nhiễm sang các bịch khác.Trong thời gian nuôi ủ tơ nấm, không cần tưới thường xuyên mà chỉtưới ở nền, xung quanh vách sao cho đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ.Thời gian nuôi ủ tơ nấm bào ngư khoảng 25 – 30 ngày.2/ Giai đoạn tưới đón – thu hoạch (ra quả thể):Sau khi ủ tơ lan trắng đến đáy bịch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng nấm nấm bào ngư cách trồng hoa kỹ thuật trồng cây ăn trái tài liệu nông nghiệp kỹ thuật nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 129 0 0
-
6 trang 99 0 0
-
Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thực nghiệm sấy nấm mộc nhĩ và nấm bào ngư bằng máy sấy bơm nhiệt
9 trang 68 0 0 -
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 57 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 49 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 47 0 0 -
4 trang 41 0 0
-
8 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0
-
2 trang 29 0 0