Ổi chín nhiều vitamin C hơn cả cam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong ổi có chứa nhiều lycopene là một chất chống oxy hoá giúp phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt…Theo Đông y, quả ổi còn xanh có vị ngọt, chát, tính bình, có tác dụng kiện vị, cố tràng, thu liễm, thường được dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lỵ, xuất huyết, viêm nhiễm đường tiêu hoá.Quả ổi chín vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hoá, nhuận tràng, thường dùng trong các trường hợp táo bón, ăn uống không tiêu, xuất huyết, tiểu đường. Ngoài ra, ổi còn có tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ổi chín nhiều vitamin C hơn cả cam Ổi chín nhiều vitamin C hơn cả camTrong ổi có chứa nhiều lycopene là mộtchất chống oxy hoá giúp phòng ngừa ungthư tuyến tiền liệt…Theo Đông y, quả ổi còn xanh có vị ngọt,chát, tính bình, có tác dụng kiện vị, cố tràng,thu liễm, thường được dùng trong cáctrường hợp tiêu chảy, kiết lỵ, xuất huyết,viêm nhiễm đường tiêu hoá.Quả ổi chín vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổdưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hoá, nhuận tràng,thường dùng trong các trường hợp táo bón,ăn uống không tiêu, xuất huyết, tiểu đường.Ngoài ra, ổi còn có tác dụng làm đẹp da.Cũng nhờ tính chất làm se, nên ổi giúp cảithiện cấu trúc da và phòng ngừa một số bệnhvề da như một loại mỹ phẩm tốt.Cũng do ổi rất giàu vitamin A, các vitaminnhóm B, vitamin C tác động như những chấtchống oxy hoá nên có thể giúp da tránhđược những dấu hiệu lão hoá sớm.Về giá trị dinh dưỡng, trong 100g ổi có 85gnước, 0,6g protit, 7,7g gluxit, 6g xenlulo,10mg canxi, 16mg photpho, một ít chất sắt,nhiều kali và các loại vitamin, nhất làvitamin A và C, cung cấp được 34kcal.Đặc biệt trong ổi còn có nhiều lycopen làmột chất chống oxy hoá giúp phòng ngừaung thư tuyến tiền liệt và rất nhiều kali (mộtquả ổi cỡ vừa cung cấp được 688mg kali,nhiều hơn 63% kali trong chuối).Vỏ quả ổi và phần cùi sát dưới vỏ chứanhiều vitamin C hơn cả trong nước cam. Nóichung đa số các vitamin tập trung trongphần cùi sát với lớp vỏ bên ngoài, do đó khiăn ổi ta chỉ cần chú ý rửa thật sạch, khôngnên gọt vỏ.Ngoài giá trị ăn uống ổi còn có giá trị phòngbệnh và chữa bệnh tốt, mang lại nhiều lợiích cho sức khoẻ và có khả năng chữa mộtsố bệnh như tiêu chảy, lỵ, ho, cảm, bệnh vềda, các trường hợp cao huyết áp, tiểu đường.Tuy ổi có nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sứckhoẻ nhưng cũng chỉ nên ăn mỗi ngày 2 – 3quả, nếu ăn quá nhiều lượng chất xơ phongphú trong quả ổi sẽ gây nặng bụng, khó tiêu.Chỉ nên ăn ổi chín vì ổi có giá trị dinhdưỡng cao nhất trong khoảng vài ngày từ lúcbắt đầu chín. Không ăn ổi xanh do có nhiềuchất tanin dễ gây táo bón.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ổi chín nhiều vitamin C hơn cả cam Ổi chín nhiều vitamin C hơn cả camTrong ổi có chứa nhiều lycopene là mộtchất chống oxy hoá giúp phòng ngừa ungthư tuyến tiền liệt…Theo Đông y, quả ổi còn xanh có vị ngọt,chát, tính bình, có tác dụng kiện vị, cố tràng,thu liễm, thường được dùng trong cáctrường hợp tiêu chảy, kiết lỵ, xuất huyết,viêm nhiễm đường tiêu hoá.Quả ổi chín vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổdưỡng, kiện tỳ, trợ tiêu hoá, nhuận tràng,thường dùng trong các trường hợp táo bón,ăn uống không tiêu, xuất huyết, tiểu đường.Ngoài ra, ổi còn có tác dụng làm đẹp da.Cũng nhờ tính chất làm se, nên ổi giúp cảithiện cấu trúc da và phòng ngừa một số bệnhvề da như một loại mỹ phẩm tốt.Cũng do ổi rất giàu vitamin A, các vitaminnhóm B, vitamin C tác động như những chấtchống oxy hoá nên có thể giúp da tránhđược những dấu hiệu lão hoá sớm.Về giá trị dinh dưỡng, trong 100g ổi có 85gnước, 0,6g protit, 7,7g gluxit, 6g xenlulo,10mg canxi, 16mg photpho, một ít chất sắt,nhiều kali và các loại vitamin, nhất làvitamin A và C, cung cấp được 34kcal.Đặc biệt trong ổi còn có nhiều lycopen làmột chất chống oxy hoá giúp phòng ngừaung thư tuyến tiền liệt và rất nhiều kali (mộtquả ổi cỡ vừa cung cấp được 688mg kali,nhiều hơn 63% kali trong chuối).Vỏ quả ổi và phần cùi sát dưới vỏ chứanhiều vitamin C hơn cả trong nước cam. Nóichung đa số các vitamin tập trung trongphần cùi sát với lớp vỏ bên ngoài, do đó khiăn ổi ta chỉ cần chú ý rửa thật sạch, khôngnên gọt vỏ.Ngoài giá trị ăn uống ổi còn có giá trị phòngbệnh và chữa bệnh tốt, mang lại nhiều lợiích cho sức khoẻ và có khả năng chữa mộtsố bệnh như tiêu chảy, lỵ, ho, cảm, bệnh vềda, các trường hợp cao huyết áp, tiểu đường.Tuy ổi có nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sứckhoẻ nhưng cũng chỉ nên ăn mỗi ngày 2 – 3quả, nếu ăn quá nhiều lượng chất xơ phongphú trong quả ổi sẽ gây nặng bụng, khó tiêu.Chỉ nên ăn ổi chín vì ổi có giá trị dinhdưỡng cao nhất trong khoảng vài ngày từ lúcbắt đầu chín. Không ăn ổi xanh do có nhiềuchất tanin dễ gây táo bón.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0