![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ỐNG ĐỘNG MẠCH
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.07 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và hậu phẫu của tồn tại ống động mạch (OĐM) ở trẻ có cân nặng dưới 10 kg tại Bệnh viện Nhi đồng 1. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: từ tháng 6-2004 đến tháng 4-2007 có 146 trường hợp. Bệnh ở nữ nhiều hơn nam (1,7:1); tuổi trung bình lúc mổ là 13,8 0,7 tháng; cân nặng trung bình lúc mổ 7 0,2 kg; tiền căn sanh non 2%; tiền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỐNG ĐỘNG MẠCH ỐNG ĐỘNG MẠCHTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,phẫu thuật và hậu phẫu của tồn tại ống động mạch (OĐM) ở trẻ có cân nặngdưới 10 kg tại Bệnh viện Nhi đồng 1.Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạt ca.Kết quả: từ tháng 6-2004 đến tháng 4-2007 có 146 trường hợp. Bệnh ởnữ nhiều hơn nam (1,7:1); tuổi trung bình lúc mổ là 13,8 0,7 tháng; cânnặng trung bình lúc mổ 7 0,2 kg; tiền căn sanh non 2%; tiền căn viêm phổi91,8%. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh: Suy dinh dưỡng 65,1%(22,1% suy dinh dưỡng nặng). Thiếu máu 54,8%, (90% ở mức độ nhẹ và77,5% hồng cầu nhỏ nhược sắc). Âm thổi liên tục 73,3%; tăng động thất trái22,6%. Suy tim trước mổ 13,7%, (95% suy tim nhẹ). X quang ngực thấy tăngtuần hoàn phổi chủ động 92,4%, bóng tim to 77,1%. Điện tâm đồ có lớn thấttrái 55,2%, lớn 2 thất 29,3%, lớn nhĩ trái 12,1%. Trên siêu âm tim đường kínhOĐM 5,5 0,1mm, áp lực tâm thu động mạch phổi 37,6 1,7 mmHg, 57,3%có tăng áp động mạch phổi với 20,2% tăng áp động mạch phổi nặng, 98,5% cóluồng thông trái-phải, 1,5% có luồng thông 2 chiều và 6,1% có phân suất tốngmáu giảm. Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu: Phẫu thuật xuyên phế mạc(XPM) 44,5%, ngoài phế mạc (NPM) 55,5%. 33 trường hợp (22,6%) đượccột OĐM, 113 trường hợp (77,4%) được cắt OĐM. Chiều dài và đường kínhOĐM là 6,7 0,2 mm và 5,5 0,2 mm. 13% có tai biến trong lúc phẫu thuậtgồm rách phế mạc (7,5%), rách ống ngực và hạch bạch huyết (4,8%), ráchđộng mạch chủ (0,68%). 50,4% có cao huyết áp trong vòng 24 giờ sau mổ.Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi ở nhóm phẫu thuật XPM là 21,3 1giờ. Thời gian lưu nội khí quản của nhóm XPM là 10 7,5 giờ dài gấp 6lần nhóm NPM (1,6 0,1 giờ). Thời gian hậu phẫu của nhóm phẫu thuậtXPM (8,8 0,1 ngày) dài hơn không đáng kể so với nhóm NPM (7,8 0,4ngày). Biến chứng hậu phẫu 61%, nhiều nhất là viêm phổi 39,7%, tràn khímàng phổi 21,9% và gặp ở nhóm phẫu thuật NPM nhiều gấp 5 lần nhómXPM; các biến chứng khác ít gặp hơn là xẹp phổi, tràn dịch màng phổ idưỡng trấp, tràn khí trung thất, tràn máu màng phổi, máu tụ, nhiễm trùnghuyết, nhịp nhanh trên thất và suy tim cấp. Tử vong 0,68% (01 trường hợp)do rách động mạch chủ. Không có trường hợp tái thông sau cột OĐM; 1,4%còn suy tim và 5,5% còn tăng áp phổi sau mổ.Kết luận: Phẫu thuật đóng OĐM trên trẻ cân nặng < 10kg an toàn và cóhiệu quả. Phẫu thuật đường ngoài phế mạc có lợi hơn vì không cần đặt dẫnlưu màng phổi, thời gian lưu nội khí quản ngắn hơn đường xuyên phế mạc.Tuy nhiên phẫu thuật viên phải phải hết sức chú ý biến chứng tràn khí màngphổi.ABSTRACTObjective: To describe the clinical and subclinical characteristics (duringoperation, pre- and post-operation) of children having patent ductusarteriosus and body weight under 10kg operated at Children’s Hospital 1.Method: A descriptive study.Results:From June 2004 to April 2007, there were 146 cases. PDAs aremore common in female (female:male = 1.7:1); Age at surgery: 13.8 0.7months; weight at surgery:7 0.2 kg; premature birth:8.2%; history ofpneumonia 91.8%. Clinical features and imaging studies: Malnutrition65.1% (severe malnutrition 21%); Aneamia 54.8% (mild aneamia 90% andiron deficiency aneamia 77.5%). Continuous murmur 73.3%; ventricularhyperkinesis 22.6%; heart failure 13.7% (mild heart failure 95%). CXRshows increased pulmonary marking (92.4%) and cardiomegaly (77.1%).Electrocardiogram shows left ventricular hypertrophy (55.2%), biventricularhypertrophy (29.3%) and left atrial hypertrophy (12.1%). On dopplerechocardiogram, PDA diameter was 5.5 0,1mm, systolic pulmonarypressure was 37.6 1.7 mmHg), 57.3% had pulmonary arterial hypertensionof which severe pulmonary arterial hypertension was 20.2%, left-to-rightshunt occurred in 98.5%, bidirectionnal shunt occurred in 1.5%; 6.1% hadlow ejection fraction. Operative and postoperative features: In operation44.5% of cases was transpleral approached and 55.5% was extrapleuralapproached. Suture ligation in 33 cases (22.6%) and transection in 113 cases(77.4%). Length and diameter of PDA were 6.7 0.2 mm and 5.5 0.2 mm.13% of cases had accident during operation including disruption of pleural(7.5%), of thoracic duct and lymph follicle (4.8%) and of aorta (0.68%). Infirst 24 hours after surgery, arterial hypertension occurred in 50.4% of cases.The duration of chest drainage-tube in transpleural approach group was 21.3 1hours, of intubation was 10 7.5 hours, which was six times as much as inextrapleural approach group (1.6 0.1 hours). The postoperative duration oftwo groups respectively were 8.8 0.1 days and 7.8 0.4 days. 61% hadpostoperative complications in which pneumonia (39.7%) and pneumothorax(21.9%) were most common. They happened in extrapleural approach groupfive times as much as in tran ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ỐNG ĐỘNG MẠCH ỐNG ĐỘNG MẠCHTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh,phẫu thuật và hậu phẫu của tồn tại ống động mạch (OĐM) ở trẻ có cân nặngdưới 10 kg tại Bệnh viện Nhi đồng 1.Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạt ca.Kết quả: từ tháng 6-2004 đến tháng 4-2007 có 146 trường hợp. Bệnh ởnữ nhiều hơn nam (1,7:1); tuổi trung bình lúc mổ là 13,8 0,7 tháng; cânnặng trung bình lúc mổ 7 0,2 kg; tiền căn sanh non 2%; tiền căn viêm phổi91,8%. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh: Suy dinh dưỡng 65,1%(22,1% suy dinh dưỡng nặng). Thiếu máu 54,8%, (90% ở mức độ nhẹ và77,5% hồng cầu nhỏ nhược sắc). Âm thổi liên tục 73,3%; tăng động thất trái22,6%. Suy tim trước mổ 13,7%, (95% suy tim nhẹ). X quang ngực thấy tăngtuần hoàn phổi chủ động 92,4%, bóng tim to 77,1%. Điện tâm đồ có lớn thấttrái 55,2%, lớn 2 thất 29,3%, lớn nhĩ trái 12,1%. Trên siêu âm tim đường kínhOĐM 5,5 0,1mm, áp lực tâm thu động mạch phổi 37,6 1,7 mmHg, 57,3%có tăng áp động mạch phổi với 20,2% tăng áp động mạch phổi nặng, 98,5% cóluồng thông trái-phải, 1,5% có luồng thông 2 chiều và 6,1% có phân suất tốngmáu giảm. Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu: Phẫu thuật xuyên phế mạc(XPM) 44,5%, ngoài phế mạc (NPM) 55,5%. 33 trường hợp (22,6%) đượccột OĐM, 113 trường hợp (77,4%) được cắt OĐM. Chiều dài và đường kínhOĐM là 6,7 0,2 mm và 5,5 0,2 mm. 13% có tai biến trong lúc phẫu thuậtgồm rách phế mạc (7,5%), rách ống ngực và hạch bạch huyết (4,8%), ráchđộng mạch chủ (0,68%). 50,4% có cao huyết áp trong vòng 24 giờ sau mổ.Thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi ở nhóm phẫu thuật XPM là 21,3 1giờ. Thời gian lưu nội khí quản của nhóm XPM là 10 7,5 giờ dài gấp 6lần nhóm NPM (1,6 0,1 giờ). Thời gian hậu phẫu của nhóm phẫu thuậtXPM (8,8 0,1 ngày) dài hơn không đáng kể so với nhóm NPM (7,8 0,4ngày). Biến chứng hậu phẫu 61%, nhiều nhất là viêm phổi 39,7%, tràn khímàng phổi 21,9% và gặp ở nhóm phẫu thuật NPM nhiều gấp 5 lần nhómXPM; các biến chứng khác ít gặp hơn là xẹp phổi, tràn dịch màng phổ idưỡng trấp, tràn khí trung thất, tràn máu màng phổi, máu tụ, nhiễm trùnghuyết, nhịp nhanh trên thất và suy tim cấp. Tử vong 0,68% (01 trường hợp)do rách động mạch chủ. Không có trường hợp tái thông sau cột OĐM; 1,4%còn suy tim và 5,5% còn tăng áp phổi sau mổ.Kết luận: Phẫu thuật đóng OĐM trên trẻ cân nặng < 10kg an toàn và cóhiệu quả. Phẫu thuật đường ngoài phế mạc có lợi hơn vì không cần đặt dẫnlưu màng phổi, thời gian lưu nội khí quản ngắn hơn đường xuyên phế mạc.Tuy nhiên phẫu thuật viên phải phải hết sức chú ý biến chứng tràn khí màngphổi.ABSTRACTObjective: To describe the clinical and subclinical characteristics (duringoperation, pre- and post-operation) of children having patent ductusarteriosus and body weight under 10kg operated at Children’s Hospital 1.Method: A descriptive study.Results:From June 2004 to April 2007, there were 146 cases. PDAs aremore common in female (female:male = 1.7:1); Age at surgery: 13.8 0.7months; weight at surgery:7 0.2 kg; premature birth:8.2%; history ofpneumonia 91.8%. Clinical features and imaging studies: Malnutrition65.1% (severe malnutrition 21%); Aneamia 54.8% (mild aneamia 90% andiron deficiency aneamia 77.5%). Continuous murmur 73.3%; ventricularhyperkinesis 22.6%; heart failure 13.7% (mild heart failure 95%). CXRshows increased pulmonary marking (92.4%) and cardiomegaly (77.1%).Electrocardiogram shows left ventricular hypertrophy (55.2%), biventricularhypertrophy (29.3%) and left atrial hypertrophy (12.1%). On dopplerechocardiogram, PDA diameter was 5.5 0,1mm, systolic pulmonarypressure was 37.6 1.7 mmHg), 57.3% had pulmonary arterial hypertensionof which severe pulmonary arterial hypertension was 20.2%, left-to-rightshunt occurred in 98.5%, bidirectionnal shunt occurred in 1.5%; 6.1% hadlow ejection fraction. Operative and postoperative features: In operation44.5% of cases was transpleral approached and 55.5% was extrapleuralapproached. Suture ligation in 33 cases (22.6%) and transection in 113 cases(77.4%). Length and diameter of PDA were 6.7 0.2 mm and 5.5 0.2 mm.13% of cases had accident during operation including disruption of pleural(7.5%), of thoracic duct and lymph follicle (4.8%) and of aorta (0.68%). Infirst 24 hours after surgery, arterial hypertension occurred in 50.4% of cases.The duration of chest drainage-tube in transpleural approach group was 21.3 1hours, of intubation was 10 7.5 hours, which was six times as much as inextrapleural approach group (1.6 0.1 hours). The postoperative duration oftwo groups respectively were 8.8 0.1 days and 7.8 0.4 days. 61% hadpostoperative complications in which pneumonia (39.7%) and pneumothorax(21.9%) were most common. They happened in extrapleural approach groupfive times as much as in tran ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0