Danh mục

Ôxtrâylia (Australia)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 178.12 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Liên bang ÔxtrâyliaMã vùng điện thoại: 61 Tên miền Internet: .auVị trí địa lý: Ôxtrâylia là một lục địa nằm ở Nam Thái Bình Dương, gồm phần lục địa Ôxtrâylia, đảo Taxman và nhiều đảo nhỏ khác. Tọa độ: 27000 vĩ nam, 133000 kinh đông. Diện tích: 7.686.850 km2 Khí hậu: Ôxtrâlia là nước có khí hậu phần lớn là sa mạc, khô hạn, thay đổi rõ rệt theo ba vùng: cận xích đạo ở phía bắc, nhiệt đới ở vùng trung tâm và cận nhiệt đới ở phía nam. Nhiệt độ trung bình mùa hè: 23 - 280C...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ôxtrâylia (Australia) Ôxtrâylia (Australia) Liên bang Ôxtrâylia Mã vùng điện thoại: 61 Tên miền Internet: .au Vị trí địa lý: Ôxtrâylia là một lục địa nằm ở Nam Thái Bình Dương, gồm phầnlục địa Ôxtrâylia, đảo Taxman và nhiều đảo nhỏ khác. Tọa độ: 27000 vĩ nam, 133000kinh đông. Diện tích: 7.686.850 km2 Khí hậu: Ôxtrâlia là nước có khí hậu phần lớn là sa mạc, khô hạn, thay đổi rõrệt theo ba vùng: cận xích đạo ở phía bắc, nhiệt đới ở vùng trung tâm và cận nhiệt đớiở phía nam. Nhiệt độ trung bình mùa hè: 23 - 280C ở phía bắc, 300C ở vùng trungtâm, 170C ở phía nam; mùa đông: 110C, 10 - 150C, 00C ở các vùng tương ứng.Lượng mưa trung bình: 250 - 300 mm, ở một vài nơi là 1.500 mm. Địa hình: Phần lớn là cao nguyên thấp có sa mạc; đồng bằng màu mỡ ở phíađông nam. Đảo Taxmania có nhiều đồi núi. Tài nguyên thiên nhiên: Rất giàu tài nguyên bao, gồm: Than đá, sắt, đồng,thiếc bạc, bôxít, uranium, niken, tungsten, cát sa khoáng, chì, kẽm, kim cương, khí tựnhiên, dầu mỏ. Dân số: 20.600.000 người (ước tính tháng 11-2006) Mật độ dân số: Hơn 2 người/km2 Các dân tộc: Người da trắng (95%), châu Á (1,3%), thổ dân (2%), các dân tộckhác (3%). Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; một số thổ ngữ cũng được sử dụng. Lịch sử: Ôxtrâylia được người Hà Lan phát hiện từ đầu thế kỷ XVII. Sau năm1770, Chính phủ Anh đã đưa tù nhân và di dân đến định cư khai phá ở Ôxtrâylia. Đặcbiệt là vào năm 1851 nhiều mỏ vàng được tìm thấy đã mở đầu thời kỳ tăng mạnhlượng người nhập cư, theo đó là sự phát triển kinh tế, thương mại ở vùng đất này. Năm1901, những vùng đất của Anh ở Ôxtrâylia thống nhất lại thành Liên bang Ôxtrâylia.Năm 1931, theo quy chế Oétmenxtơ, Ôxtrâylia được độc lập về đối nội và đối ngoại.Sau chiến tranh thế giới thứ hai nước này chịu nhiều ảnh hưởng của Hoa kỳ. Tôn giáo: Đạo Thiên chúa 71%, không tôn giáo 16,6%, tôn giáo khác 13,4%. Tổ chức nhà nước: Chính thể: Hệ thống nhà nước liên bang, công nhận quyền lực tối cao củaHoàng gia Anh. Các khu vực hành chính: 6 bang và 2 vùng*: vùng thủ đô Ôxtrâlia*, New SouthWales, vùng miền Bắc*, Queensland, Nam Ôxtrâylia, Tasmania, Victoria, TâyÔxtrâylia. Lãnh thổ phụ thuộc: Quần đảo Ashmore và Cartier, đảo Christmas, quần đảoCocos (Kêling), quần đảo biển Sun hô, đảo Heard và quần đảo McDonald, đảoNorfolk. Hiến pháp: Thông qua ngày 9-7-1900. Cơ quan hành pháp: Đứng đầu nhà nước: Nữ hoàng Anh thông qua đại diện là Toàn quyền. Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng. Bầu cử: Theo chế độ quân chủ cha truyền con nối; Toàn quyền do Nữ hoàng bổnhiệm; sau khi bầu cử Quốc hội; thủ lĩnh của đảng chiếm đa số hoặc liên minh chiếmđa số thường được Toàn quyền bổ nhiệm làm Thủ tướng, nhiệm kỳ 3 năm. Cơ quan lập pháp: Quốc hội liên bang gồm 2 viện: Thượng viện (76 ghế, mỗibang được 12 ghế và mỗi vùng được 2 ghế; một nửa số thành viên được bầu 3 nămmột lần theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm) và Hạ viện (150 ghế, được bầutheo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ trên cơ sở đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 3 năm; khôngbang nào có dưới 5 đại biểu). Cơ quan tư pháp: Tòa án cấp cao, Chánh án và thẩm phán do Toàn quyền bổnhiệm. Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu và bắt buộc. Các đảng phái chính: Đảng Lao động Ôxtrâylia, Đảng Dân chủ Ôxtrâylia,Đảng Xanh, Đảng Một dân tộc; Đảng Quốc gia; Đảng Tự do. Kinh tế: Tổng quan: Ôxtrâylia có nền kinh tế công nghiệp – dịch vụ phát triển, trong đó:dịch vụ 70%, công nghiệp 26%, nông nghiệp 4% với GDP tính theo đầu người ngangmức của 4 nước đứng đầu Tây Âu. Giàu có về tài nguyên thiên nhiên, Ôxtrâylia là mộtnước xuất khẩu lớn về các nông sản, khoáng sản, kim loại và nhiêu liệu. GNP đầungười 20.640USD (1998). GDP bình quân đầu người 12.107 USD (1996). Sản phẩm công nghiệp: Thiết bị công nghiệp và vận tải, thực phẩm, hóa chất,thép. Sản phẩm nông nghiệp: Lúa mì, lúa mạch, mía, hoa quả; gia súc, gia cầm. Giáo dục: Giáo dục công cộng do chính phủ quản lý và đuợc tài trợ từ quỹ liênbang. Thời gian học bắt buộc là 10 năm. Gần 1/4 trẻ em Ôxtrâylia đi học ở trường tưvà trường học của các giáo phái (75% là của giáo hội Thiên chúa giáo) và phải đónghọc phí. Tất cả các bang đều có trường đại học. Thủ đô: Canbêra (Canberra) Các thành phố lớn: Sydney, Melbourne, Brisbone, Perth... Đơn vị tiền tệ: đôla Ôxtrâylia ($A); 1 $A = 100 cent. Quốc khánh: 26-1 (1788) Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 26/2/1973. Thamgia các tổ chức quốc tế APEC, AsDB, BIS, EBRD, ESCAP, FAO, IAEA, IBRD,ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, OECD, UN, UNCTAD,UNESCO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO ...

Tài liệu được xem nhiều: